Tôi muốn biết Thông tư 13/2023/TT-BTC vừa ban hành ngày 28/02 đã có những sửa đổi đáng chú ý nào về thuế giá trị gia tăng?
Thông tư 13/2023/TT-BTC ban hành ngày 28/02/2023 và sẽ chính thức có hiệu lực thi hành kể từ ngày 14/4/2023. Thông tư này đã đưa ra một số hướng dẫn mới về thuế GTGT như sau:
1. Hướng dẫn mới về xác định giá tính thuế GTGT đối với hoạt động chuyển nhượng bất động sản
Tại khoản 1 Điều 1 Thông tư 13/2023/TT-BTC sửa đổi, bổ sung quy định về giá tính thuế đối với hoạt động chuyển nhượng bất động sản của Thông tư 219/2013/TT-BTC như sau:
1. Sửa đổi, bổ sung khoản 10 Điều 7 như sau:
“10. Đối với hoạt động chuyển nhượng bất động sản, giá tính thuế giá trị gia tăng thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 1 Nghị định số 49/2022/NĐ-CP ngày 29 tháng 7 năm 2022 của Chính phủ.”
Theo đó, giá tính thuế giá trị gia tăng đối với hoạt động chuyển nhượng bất động sản được hướng dẫn xác định theo quy định tại khoản 1 Điều 1 Nghị định 49/2022/NĐ-CP.
Toàn văn hướng dẫn mới về thuế GTGT có hiệu lực từ ngày 14/4/2023
Toàn văn hướng dẫn mới về thuế GTGT có hiệu lực từ ngày 14/4/2023
2. Hướng dẫn mới về xác định giá tính thuế GTGT đối với hoạt động sản xuất điện của Tập đoàn Điện lực Việt Nam
Theo quy định tại khoản 2 Điều 1 Thông tư 13/2023/TT-BTC quy định:
2. Sửa đổi, bổ sung khoản 13 Điều 7 như sau:
“13. Giá tính thuế đối với hoạt động sản xuất điện của Tập đoàn Điện lực Việt Nam thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 1 Nghị định số 49/2022/NĐ-CP ngày 29 tháng 7 năm 2022 của Chính phủ.”
Như vậy, giá tính thuế giá trị gia tăng đối với hoạt động sản xuất điện của Tập đoàn Điện lực Việt Nam được hướng dẫn xác định theo quy định tại khoản 1 Điều 1 Nghị định 49/2022/NĐ-CP.
3. Hướng dẫn mới về xác định đối tượng và trường hợp được hoàn thuế GTGT đối với dự án đầu tư
Tại khoản 3 Điều 1 Thông tư 13/2023/TT-BTC quy định như sau:
3. Thay thế khoản 2, khoản 3 Điều 18 bằng khoản 2 mới như sau:
“2. Cơ sở kinh doanh được hoàn thuế giá trị gia tăng đối với dự án đầu tư theo quy định tại khoản 3 Điều 1 Nghị định số 49/2022/NĐ-CP ngày 29 tháng 7 năm 2022 của Chính phủ.”
Bên cạnh đó, tại khoản 2 Điều 3 Thông tư 13/2023/TT-BTC quy định như sau:
“Điều 3. Hiệu lực thi hành
… 2. Quy định về hoàn thuế giá trị gia tăng đối với dự án đầu tư của cơ sở kinh doanh ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện tại khoản 3 Điều 1 Thông tư này được áp dụng kể từ ngày Nghị định số 100/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ có hiệu lực thi hành theo quy định tại khoản 2 Điều 2 Nghị định số 49/2022/NĐ-CP ngày 29 tháng 7 năm 2022 của Chính phủ.”
Như vậy, đối tượng và trường hợp được hoàn thuế giá trị gia tăng đối với dự án đầu tư là các cơ sở kinh doanh được quy định tại khoản 3 Điều 1 Nghị định 49/2022/NĐ-CP.
Riêng trường hợp hoàn thuế giá trị gia tăng đối với dự án đầu tư của cơ sở kinh doanh ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện theo quy định tại khoản 3 Điều 1 Nghị định 49/2022/NĐ-CP được áp dụng kể từ ngày 01/07/2016 (hiệu lực thi hành trở về trước).
4. Hướng dẫn mới về hồ sơ hoàn thuế GTGT đối với dự án đầu tư
Điều 2 Thông tư 13/2023/TT-BTC quy định sửa đổi, bổ sung điểm a.4 khoản 2 Điều 28 Thông tư 80/2021/TT-BTC như sau:
“a.4) Đối với dự án đầu tư của cơ sở kinh doanh ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện trong giai đoạn đầu tư, theo quy định của pháp luật đầu tư, pháp luật chuyên ngành đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp giấy kinh doanh ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện theo quy định tại khoản 3 Điều 1 Nghị định số 49/2022/NĐ-CP ngày 29 tháng 7 năm 2022 của Chính phủ: Bản sao một trong các hình thức Giấy phép hoặc giấy chứng nhận hoặc văn bản xác nhận, chấp thuận về kinh doanh ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện.”
Như vậy, kể từ ngày 14/4/2023, hồ sơ hoàn thuế GTGT đối với dự án đầu tư của cơ sở kinh doanh ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện trong giai đoạn đầu tư thuộc đối tượng được hoàn thuế GTGT (quy định tại khoản 3 Điều 1 Nghị định 49/2022/NĐ-CP) bao gồm các giấy tờ sau:
(1) Giấy đề nghị hoàn trả khoản thu ngân sách nhà nước theo mẫu số 01/HT ban hành kèm theo phụ lục I Thông tư 80/2021/TT-BTC.
(2) Bản sao Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư hoặc Giấy chứng nhận đầu tư hoặc Giấy phép đầu tư đối với trường hợp phải làm thủ tục cấp giấy chứng nhận đăng ký đầu tư.
(3) Đối với dự án có công trình xây dựng: Bản sao Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc quyết định giao đất hoặc hợp đồng cho thuê đất của cơ quan có thẩm quyền; giấy phép xây dựng.
(4) Bản sao Chứng từ góp vốn điều lệ.
(5) Bản sao một trong các hình thức Giấy phép hoặc giấy chứng nhận hoặc văn bản xác nhận, chấp thuận về kinh doanh ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện.
(6) Bảng kê hoá đơn, chứng từ hàng hoá, dịch vụ mua vào theo Mẫu số 01-1/HT ban hành kèm theo phụ lục I Thông tư 80/2021/TT-BTC, trừ trường hợp người nộp thuế đã gửi hóa đơn điện tử đến cơ quan thuế.
(7) Quyết định thành lập Ban Quản lý dự án, Quyết định giao quản lý dự án đầu tư của chủ dự án đầu tư, Quy chế tổ chức và hoạt động của chi nhánh hoặc Ban quản lý dự án đầu tư (nếu chi nhánh, Ban quản lý dự án thực hiện hoàn thuế).
Trên đây là toàn văn hướng dẫn mới về thuế GTGT của Thông tư 13/2023/TT-BTC (có hiệu lực thi hành từ ngày 14/4/2023).
Nguồn : Thư Viện Pháp Luật