So sánh thuế thu nhập cá nhân (TNCN) và thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN) giúp cá nhân và doanh nghiệp nắm rõ sự khác biệt về đối tượng áp dụng, cách tính thuế và kỳ kê khai. Bài viết này sẽ giúp bạn so sánh chi tiết hai loại thuế này giúp cá nhân và doanh nghiệp tuân thủ quy định, tối ưu chi phí và tránh các sai sót trong kê khai.
1.Thuế thu nhập cá nhân và thuế thu nhập doanh doanh nghiệp là gì?
Thuế thu nhập cá nhân (TNCN): Là loại thuế trực thu, đánh vào thu nhập của cá nhân từ nhiều nguồn khác nhau như tiền lương, kinh doanh, đầu tư vốn, chuyển nhượng bất động sản, trúng thưởng, bản quyền, thừa kế, quà tặng có giá trị lớn… Theo quy định, cá nhân có thu nhập phát sinh tại Việt Nam, bao gồm cá nhân cư trú và không cư trú, đều phải nộp thuế này.
Thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN): Là loại thuế trực thu, áp dụng đối với thu nhập chịu thuế của các tổ chức kinh doanh, bao gồm doanh nghiệp trong nước, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, các hợp tác xã, đơn vị sự nghiệp có hoạt động kinh doanh. Thu nhập chịu thuế bao gồm doanh thu từ hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ, chuyển nhượng vốn, bất động sản, bản quyền, lãi tiền gửi và các khoản thu nhập khác.
2.Điểm giống nhau giữa thuế TNCN và thuế TNDN
Mặc dù thuế TNCN và thuế TNDN áp dụng cho hai đối tượng khác nhau, nhưng chúng vẫn có những điểm chung nhất định, bao gồm:
- Đều là thuế trực thu: Cả thuế TNCN và thuế TNDN đều là thuế trực thu, tức là đánh trực tiếp vào thu nhập của cá nhân hoặc doanh nghiệp. Nghĩa vụ nộp thuế do chính cá nhân hoặc tổ chức có thu nhập thực hiện, không thể chuyển giao cho bên khác.
- Đều đánh vào thu nhập phát sinh tại Việt Nam: Thuế TNCN áp dụng cho cá nhân có thu nhập tại Việt Nam, kể cả người cư trú và không cư trú. Thuế TNDN áp dụng cho doanh nghiệp có thu nhập từ hoạt động sản xuất, kinh doanh tại Việt Nam, bao gồm cả doanh nghiệp trong và ngoài nước.
- Đều là nguồn thu quan trọng của ngân sách nhà nước: Cả hai loại thuế này đều đóng vai trò lớn trong ngân sách nhà nước, góp phần điều tiết thu nhập, đảm bảo công bằng xã hội và tạo nguồn lực để phát triển kinh tế – xã hội.
- Cùng do cơ quan thuế nhà nước quản lý: Cả thuế TNCN và thuế TNDN đều do Tổng cục Thuế (Bộ Tài chính) và các Cục Thuế địa phương quản lý, thực hiện thu thuế, kiểm tra và xử lý vi phạm.
- Đều có chính sách ưu đãi và miễn giảm thuế: Nhà nước có chính sách miễn, giảm thuế và ưu đãi thuế đối với một số đối tượng thuộc diện đặc biệt.
- Đối với thuế TNCN, cá nhân có thể được giảm trừ gia cảnh, miễn thuế đối với một số khoản thu nhập như bảo hiểm xã hội, trợ cấp thất nghiệp…
- Đối với thuế TNDN, doanh nghiệp có thể được hưởng thuế suất ưu đãi, miễn giảm thuế theo ngành nghề, khu vực đầu tư hoặc chính sách khuyến khích đầu tư của Nhà nước.
- Có quy trình kê khai, quyết toán thuế định kỳ: Thuế TNCN và thuế TNDN đều yêu cầu kê khai theo tháng, quý hoặc năm, tùy thuộc vào từng trường hợp cụ thể. Doanh nghiệp phải quyết toán thuế TNDN hàng năm, còn cá nhân có thể phải quyết toán thuế TNCN nếu có nhiều nguồn thu nhập hoặc thuộc diện hoàn thuế.
Như vậy, dù có nhiều khác biệt, nhưng thuế TNCN và thuế TNDN vẫn có những điểm chung quan trọng về bản chất, mục tiêu và cách thức quản lý.
3.Điểm khác biệt giữa thuế TNCN và thuế TNDN
Dưới đây là bảng so sánh sự khác biệt giữa thuế thu nhập cá nhân (TNCN) và thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN):
Tiêu chí | Thuế thu nhập cá nhân (TNCN) | Thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN) |
1. Đối tượng nộp thuế | Cá nhân có thu nhập từ tiền lương, kinh doanh, đầu tư… | Doanh nghiệp, tổ chức có hoạt động sản xuất, kinh doanh |
2. Cơ sở tính thuế | Thu nhập tính thuế sau khi trừ các khoản giảm trừ | Lợi nhuận sau khi trừ các khoản chi phí hợp lý |
3. Thu nhập chịu thuế | – Tiền lương, tiền công
– Kinh doanh, đầu tư vốn – Chuyển nhượng vốn, bất động sản – Trúng thưởng, bản quyền, thừa kế, quà tặng |
– Lợi nhuận từ hoạt động sản xuất, kinh doanh
– Chuyển nhượng vốn, bất động sản – Thu nhập từ lãi tiền gửi, đầu tư tài chính |
4. Mức thuế suất | – Lũy tiến từng phần (5% – 35%) theo mức thu nhập
– Một số thu nhập áp dụng thuế suất cố định (5%, 10%, 20%) |
– Thuế suất phổ biến 20%
– Một số ngành đặc biệt có thể lên đến 32% hoặc được hưởng ưu đãi 10% |
5. Kỳ kê khai và quyết toán | – Kê khai theo tháng, quý hoặc từng lần phát sinh
– Cá nhân có thể quyết toán thuế theo năm nếu có nhiều nguồn thu nhập |
– Doanh nghiệp kê khai theo quý
– Quyết toán thuế hàng năm theo năm tài chính |
6. Các khoản miễn, giảm | – Giảm trừ gia cảnh (11 triệu/tháng với cá nhân, 4,4 triệu/người phụ thuộc)
– Miễn thuế một số khoản như bảo hiểm xã hội, trợ cấp thất nghiệp |
– Doanh nghiệp có thể hưởng ưu đãi thuế theo ngành nghề, địa bàn
– Miễn, giảm thuế theo chính sách hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa |
7. Thủ tục kê khai | Tương đối đơn giản, có thể kê khai online | Phức tạp hơn do liên quan đến nhiều khoản chi phí và ưu đãi thuế |
4. Cách tính thuế và thuế suất TNDN, TNCN
4.1 Thuế thu nhập doanh nghiệp
Thuế TNDN là thuế đánh vào phần lợi nhuận của doanh nghiệp sau khi đã trừ đi các chi phí hợp lý.
Thuế TNDN phải nộp trong kỳ | = | Thu nhập tính thuế trong kỳ | x | Thuế suất |
Trong đó:
- Thu nhập tính thuế = Thu nhập chịu thuế – Thu nhập được miễn thuế + Các khoản lỗ được kết chuyển theo quy định
- Thuế suất TNDN phổ thông: Theo quy định tại Luật Thuế TNDN 2008(sửa đổi, bổ sung năm 2013) và Nghị định 218/2013/NĐ-CP, mức thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành là 20%. Tuy nhiên, một số ngành nghề đặc thù như khai thác dầu khí, tài nguyên quý hiếm có thể áp dụng mức thuế cao hơn. Ngược lại, các doanh nghiệp thuộc lĩnh vực công nghệ cao, giáo dục, y tế hoặc đầu tư vào khu vực ưu tiên phát triển có thể được hưởng thuế suất ưu đãi từ 10% – 17%.
4.2 Thuế thu nhập cá nhân
Theo Điều 7 Thông tư 111/2013/TT-BTC (sửa đổi bởi khoản 6 Điều 25 Thông tư 92/2015/TT-BTC), cá nhân cư trú có hợp đồng lao động từ 03 tháng trở lên và có thu nhập từ tiền lương, tiền công sẽ tính thuế thu nhập cá nhân theo công thức:
Số tiền thuế thu nhập cá nhân = Thu nhập tính thuế x Thuế suất |
Trong đó:
– Thu nhập tính thuế = Thu nhập chịu thuế – Các khoản giảm trừ (khoản giảm trừ gia cảnh; khoản đóng bảo hiểm, quỹ hưu trí tự nguyện; khoản đóng góp từ thiện, nhân đạo, khuyến học)
Thuế suất thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công được áp dụng theo Biểu thuế lũy tiến từng phần sau:
Bậc thuế | Phần thu nhập tính thuế/năm (triệu đồng) | Phần thu nhập tính thuế/tháng (triệu đồng) | Thuế suất (%) |
1 | Đến 60 | Đến 5 | 5 |
2 | Trên 60 đến 120 | Trên 5 đến 10 | 10 |
3 | Trên 120 đến 216 | Trên 10 đến 18 | 15 |
4 | Trên 216 đến 384 | Trên 18 đến 32 | 20 |
5 | Trên 384 đến 624 | Trên 32 đến 52 | 25 |
6 | Trên 624 đến 960 | Trên 52 đến 80 | 30 |
7 | Trên 960 | Trên 80 | 35 |
5. Kỳ tính thuế và thủ tục kê khai
Thuế thu nhập cá nhân (TNCN)
Kỳ kê khai thuế TNCN phụ thuộc vào nguồn thu nhập và đối tượng nộp thuế:
- Kê khai theo tháng hoặc quý: Áp dụng cho tổ chức, doanh nghiệp trả thu nhập từ tiền lương, tiền công cho người lao động. Nếu tổng số thuế TNCN phải nộp trong tháng trước liền kề từ 50 triệu đồng trở lên, doanh nghiệp kê khai theo tháng. Nếu dưới 50 triệu đồng, có thể lựa chọn kê khai theo quý.
- Kê khai theo từng lần phát sinh: Áp dụng cho cá nhân có thu nhập từ đầu tư vốn, chuyển nhượng chứng khoán, chuyển nhượng bất động sản, trúng thưởng,… Khi phát sinh thu nhập chịu thuế, cá nhân hoặc tổ chức chi trả thu nhập phải kê khai và nộp thuế ngay.
- Quyết toán thuế TNCN theo năm: Cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công nếu có số thuế phải nộp hoặc có yêu cầu hoàn thuế sẽ thực hiện quyết toán thuế theo năm. Tổ chức trả thu nhập cũng phải quyết toán thuế TNCN nếu có trả thu nhập chịu thuế cho người lao động trong năm.
Thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN)
Kê khai theo quý: Doanh nghiệp thực hiện tạm nộp thuế TNDN hàng quý theo kết quả sản xuất kinh doanh. Tổng số thuế tạm nộp trong bốn quý phải đạt ít nhất 80% tổng số thuế phải nộp theo quyết toán năm để tránh bị tính tiền chậm nộp.
Quyết toán thuế TNDN theo năm: Kết thúc năm tài chính, doanh nghiệp phải thực hiện kê khai quyết toán thuế TNDN, xác định số thuế phải nộp chính xác và nộp bổ sung (nếu có). Thời hạn nộp hồ sơ quyết toán thuế TNDN là chậm nhất ngày 31/3 của năm sau.
Thời hạn nộp hồ sơ:
- Hạn nộp hồ sơ kê khai thuế TNCN và TNDN theo tháng: Ngày 20 của tháng tiếp theo.
- Hạn nộp hồ sơ kê khai thuế TNCN và TNDN theo quý: Ngày 30 của tháng đầu quý sau.
- Hạn nộp hồ sơ quyết toán thuế TNCN và TNDN: Ngày 31/3 của năm sau.
Nguồn: Amis.vn