Hóa đơn sai tên, địa chỉ người mua thì có cần phải lập hóa đơn mới không? Lập hóa đơn GTGT đối với hàng hóa hoàn trả như thế nào?

Công ty lập hóa đơn cung ứng dịch vụ sau ngày 31/12/2022 thì áp dụng thuế suất thuế GTGT bao nhiêu?

Căn cứ tại Điều 1 và Điều 3 Nghị định 15/2022/NĐ-CP quy định về mức giảm thuế và thời gian áp dụng như sau:

Giảm thuế giá trị gia tăng

  1. Giảm thuế giá trị gia tăng đối với các nhóm hàng hóa, dịch vụ đang áp dụng mức thuế suất 10%, trừ nhóm hàng hóa, dịch vụ sau:
  2. a) Viễn thông, hoạt động tài chính, ngân hàng, chứng khoán, bảo hiểm, kinh doanh bất động sản, kim loại và sản phẩm từ kim loại đúc sẵn, sản phẩm khai khoáng (không kể khai thác than), than cốc, dầu mỏ tinh chế, sản phẩm hóa chất. Chi tiết tại Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này.
  3. b) Sản phẩm hàng hóa và dịch vụ chịu thuế tiêu thụ đặc biệt. Chi tiết tại Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định này.
  4. c) Công nghệ thông tin theo pháp luật về công nghệ thông tin. Chi tiết tại Phụ lục III ban hành kèm theo Nghị định này.
  5. d) Việc giảm thuế giá trị gia tăng cho từng loại hàng hóa, dịch vụ quy định tại khoản 1 Điều này được áp dụng thống nhất tại các khâu nhập khẩu, sản xuất, gia công, kinh doanh thương mại. Đối với mặt hàng than khai thác bán ra (bao gồm cả trường hợp than khai thác sau đó qua sàng tuyển, phân loại theo quy trình khép kín mới bán ra) thuộc đối tượng giảm thuế giá trị gia tăng. Mặt hàng than thuộc Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này, tại các khâu khác ngoài khâu khai thác bán ra không được giảm thuế giá trị gia tăng.

Trường hợp hàng hóa, dịch vụ nêu tại các Phụ lục I, II và III ban hành kèm theo Nghị định này thuộc đối tượng không chịu thuế giá trị gia tăng hoặc đối tượng chịu thuế giá trị gia tăng 5% theo quy định của Luật Thuế giá trị gia tăng thì thực hiện theo quy định của Luật Thuế giá trị gia tăng và không được giảm thuế giá trị gia tăng.

  1. Mức giảm thuế giá trị gia tăng
  2. a) Cơ sở kinh doanh tính thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ được áp dụng mức thuế suất thuế giá trị gia tăng 8% đối với hàng hóa, dịch vụ quy định tại khoản 1 Điều này.

Hiệu lực thi hành và tổ chức thực hiện

  1. Nghị định này có hiệu lực từ ngày 01 tháng 02 năm 2022.

Điều 1 Nghị định này được áp dụng kể từ ngày 01 tháng 02 năm 2022 đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2022.

Như vậy, đối với hóa đơn cung ứng dịch vụ sau ngày 31/12/2022 thì áp dụng thuế suất thuế GTGT 10%.

Cụ thể, tại Công văn 9301/CTHN-TTHT năm 2023 hướng dẫn nội dung tương tự nêu rõ, trường hợp công ty hoàn thành việc cung ứng dịch vụ hoặc lập hóa đơn cung ứng dịch vụ sau ngày 31/12/2022 thì không thuộc trường hợp được giảm thuế GTGT theo Nghị định 15/2022/NĐ-CP.

Lập hóa đơn GTGT đối với hàng hóa hoàn trả như thế nào?

Hóa đơn sai tên, địa chỉ người mua thì có cần phải lập hóa đơn mới không?

Căn cứ tại khoàn 2 Điều 19 Nghị định 123/2020/NĐ-CP quy định về vấn đề như sau:

Xử lý hóa đơn có sai sót

  1. Trường hợp hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế hoặc hóa đơn điện tử không có mã của cơ quan thuế đã gửi cho người mua mà người mua hoặc người bán phát hiện có sai sót thì xử lý như sau:
  2. a) Trường hợp có sai sót về tên, địa chỉ của người mua nhưng không sai mã số thuế, các nội dung khác không sai sót thì người bán thông báo cho người mua về việc hóa đơn có sai sót và không phải lập lại hóa đơn. Người bán thực hiện thông báo với cơ quan thuế về hóa đơn điện tử có sai sót theo Mẫu số 04/SS-HĐĐT Phụ lục IA ban hành kèm theo Nghị định này, trừ trường hợp hóa đơn điện tử không có mã của cơ quan thuế có sai sót nêu trên chưa gửi dữ liệu hóa đơn cho cơ quan thuế.

Như vậy, trường hợp khi hóa đơn sai tên, địa chỉ người mua có mã của cơ quan thuế hoặc hóa đơn điện tử không có mã của cơ quan thuế đã gửi cho người mua mà người mua hoặc người bán phát hiện có sai sót nhưng không sai mã số thuế, các nội dung khác không sai sót thì người bán thông báo cho người mua về việc hóa đơn có sai sót và không phải lập lại hóa đơn.

Lập hóa đơn GTGT đối với hàng hóa hoàn trả như thế nào?

Căn cứ tại Điều 4 Nghị định 123/2020/NĐ-CP quy định thuế suất đối với hàng hóa hoàn trả ghi trên hóa đơn điện tử sẽ là thuế suất thuế GTGT tương ứng của hàng hóa đó, cụ thể như sau:

 

Nguyên tắc lập, quản lý, sử dụng hóa đơn, chứng từ

  1. Khi bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ, người bán phải lập hóa đơn để giao cho người mua (bao gồm cả các trường hợp hàng hóa, dịch vụ dùng để khuyến mại, quảng cáo, hàng mẫu; hàng hóa, dịch vụ dùng để cho, biếu, tặng, trao đổi, trả thay lương cho người lao động và tiêu dùng nội bộ (trừ hàng hóa luân chuyển nội bộ để tiếp tục quá trình sản xuất); xuất hàng hóa dưới các hình thức cho vay, cho mượn hoặc hoàn trả hàng hóa) và phải ghi đầy đủ nội dung theo quy định tại Điều 10 Nghị định này, trường hợp sử dụng hóa đơn điện tử thì phải theo định dạng chuẩn dữ liệu của cơ quan thuế theo quy định tại Điều 12 Nghị định này.

Ngoài ra, Cục Thuế Hà Nội có hướng dẫn tham khảo nội dung tương tự tại Công văn 9301/CTHN-TTHT năm 2023 như sau:

Trường hợp Công ty là tổ chức nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ phát sinh việc hoàn trả hàng hóa theo quy định của pháp luật thì khi hoàn trả hàng hoá người nộp thuế thực hiện lập hóa đơn GTGT theo quy định tại Điều 4 Nghị định 123/2020/NĐ-CP, thuế suất thuế GTGT của hàng hóa hoàn trả tương ứng với thuế suất của hàng hóa đó ghi trên hóa đơn GTGT mua hàng.

Theo TVPL