Chính thức thông qua Luật Thuế giá trị gia tăng (sửa đổi) – Những nội dung mới và quan trọng đáng lưu ý

 

Luật Thuế giá trị gia tăng sửa đổi là một trong các Luật được Quốc hội khóa XV chính thức thông qua tại Chương trình Kỳ họp thứ 8 vào chiều ngày 26/11/2024 với kết quả 407/451 đại biểu Quốc hội tham gia biểu quyết tán thành, chiếm 84,97% tổng số đại biểu Quốc hội.

Nội dung bài viết dưới đây HTDNV GROUP sẽ tổng hợp tới Quý anh chị những cập nhật những nội dung mới nhất của Dự thảo Luật thuế giá trị gia tăng sửa đổi.

1. Luật Thuế giá trị gia tăng (sửa đổi) mới nhất và những thông tin cơ bản

Loại văn bản Dự thảo
Cơ quan đề xuất Bộ tài chính
Cơ quan phê duyệt Quốc hội
Ngày thông qua Dự thảo 26-11-2024
Ngày có hiệu lực thi hành 01-07-2025
Tổng quan Luật Thuế giá trị gia tăng (sửa đổi) gồm 04 Chương và 17 Điều.

Luật Thuế giá trị gia tăng (sửa đổi) được Quốc hội thông qua gồm 04 Chương và 17 Điều. Luật quy định, thuế giá trị gia tăng là thuế tính trên giá trị tăng thêm của hàng hóa, dịch vụ phát sinh trong quá trình từ sản xuất, lưu thông đến tiêu dùng.

(Vì Luật Thuế giá trị gia tăng sửa đổi chỉ vừa mới được thông qua nên hiện vẫn chưa có văn bản luật chính thức. Bạn đọc có thể tham khảo bản Dự thảo mới nhất ở trên để tìm hiểu thêm các chính sách, nội dung cập nhật mới về Luật thuế GTGT sửa đổi).

2. Tổng hợp những ĐIỂM MỚI đáng lưu ý về Luật Thuế GTGT (sửa đổi) mới nhất 2025

2.1. Tổng quan về những điểm mới trong luật Thuế GTGT (sửa đổi)

Điểm mới tại Luật thuế giá trị gia tăng (sửa đổi) 
1. Quy định về thời điểm xác định thuế giá trị gia tăng
2. Điều chỉnh đối tượng không chịu thuế GTGT (Thuế suất 0%), đặc biệt là đối với các mặt hàng xuất khẩu
3. Điều chỉnh đối tượng, mặt hàng áp dụng mức thuế suất 5% (trong đó đáng lưu ý nhất là mặt hàng phân bón áp dụng thuế suất 5%)
4. Điều chỉnh mức thuế suất áp dụng cho lĩnh vực hoạt động văn hóa, triển lãm, thể dục, sản xuất phim từ 5% lên 10%
5. Loại bỏ quy định cho phép không nộp thuế GTGT đầu ra nhưng lại được khấu trừ thuế GTGT đầu vào đối với mặt hàng nông sản chưa chế biến hoặc chỉ qua sơ chế thông thường (khoản 1 Điều 5 Dự thảo Luật Thuế giá trị gia tăng sửa đổi)
6. Cho phép cơ sở kinh doanh được kê khai, khấu trừ các khoản thuế GTGT bị sót vào kỳ phát hiện sót trước khi cơ qua thuế thanh kiểm tra (điểm đ khoản 1 Điều 13)
 7. Bổ sung quy định về điều kiện hoàn thuế GTGT
 8. Nâng ngưỡng doanh thu phải đóng thuế GTGT từ 200 triệu đồng/năm trở lên phải đóng thuế VAT
9. Quy định rõ về các hành vi bị nghiêm cấm trong khấu trừ, hoàn thuế

2.2. NỘI DUNG CHI TIẾT về 9 quy định mới đáng lưu ý của Luật Thuế GTGT (sửa đổi) mới nhất 2025

Quy định về thời điểm xác định thuế giá trị gia tăng

  • Đối với hàng hóa: Là thời điểm chuyển giao quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng hàng hóa cho người mua hoặc thời điểm lập hóa đơn không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền;
  • Đối với dịch vụ: Là thời điểm hoàn thành việc cung ứng dịch vụ hoặc thời điểm lập hóa đơn cung ứng dịch vụ, không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền.

(Quy định tại Điều 8 Dự thảo Luật thuế GTGT sửa đổi được Quốc hội thông qua)

Điều chỉnh đối tượng không chịu thuế GTGT (Thuế suất 0%), đặc biệt là đối với các mặt hàng xuất khẩu

Hiện tại trong Luật hiện hành có 26 nhóm hàng hóa, dịch vụ thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT và đang thực hiện chiến lược cải cách hệ thống thuế đến năm 2030 theo hướng là phải thu hẹp nhóm đối tượng không chịu thuế.

Trong đợt sửa đổi Luật lần này cũng đã thu hẹp nhóm hàng hóa, dịch vụ không chịu thuế theo hướng: Vẫn giữ nguyên 26 nhóm hàng hóa, dịch vụ thuộc đối tượng không chịu thuế, tuy nhiên trong 26 nhóm đó thì sẽ thu hẹp lại.

Theo đó, chuyển 12 loại hàng hóa, dịch vụ thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT sang đối tượng chịu thuế GTGT gồm:

“Phân bón; máy móc, thiết bị chuyên dùng phục vụ cho sản xuất nông nghiệp; tàu đánh bắt xa bờ; lưu ký chứng khoán; dịch vụ tổ chức thị trường của sở giao dịch chứng khoán hoặc trung tâm giao dịch chứng khoán; dịch vụ bưu chính công ích; dịch vụ viễn thông công ích; dịch vụ Internet phổ cập theo chương trình của Chính phủ; dịch vụ duy trì vườn thú; dịch vụ duy trì vườn hoa, công viên; dịch vụ duy trì cây xanh đường phố; dịch vụ chiếu sáng công cộng.”

Bên cạnh đó, trong Luật sửa đổi này quy định rõ về các mặt hàng, dịch vụ xuất khẩu được áp dụng mức thuế suất 0%, cụ thể như sau:

Mức thuế suất 0% áp dụng đối với Hàng hóa xuất khẩu, bao gồm: 

  • Hàng hóa từ Việt Nam bán cho tổ chức, cá nhân ở nước ngoài và được tiêu dùng ở ngoài Việt Nam;
  • Hàng hóa từ nội địa Việt Nam bán cho tổ chức trong khu phi thuế quan và được tiêu dùng trong khu phi thuế quan phục vụ trực tiếp cho hoạt động sản xuất xuất khẩu;
  • Hàng hóa đã bán tại khu vực cách ly cho cá nhân (người nước ngoài hoặc người Việt Nam) đã làm thủ tục xuất cảnh;
  • Hàng hóa đã bán tại cửa hàng miễn thuế;
Mức thuế suất 0% áp dụng đối với Dịch vụ xuất khẩu, bao gồm: 

  • Dịch vụ cung ứng trực tiếp cho tổ chức, cá nhân ở nước ngoài và được tiêu dùng ở ngoài Việt Nam;
  • Cung ứng trực tiếp cho tổ chức ở trong khu phi thuế quan và được tiêu dùng trong khu phi thuế quan phục vụ trực tiếp cho hoạt động sản xuất xuất khẩu.
Mức thuế suất 0% áp dụng đối với Hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu khác gồm:

  • Vận tải quốc tế;
  • Dịch vụ cho thuê phương tiện vận tải được sử dụng ngoài phạm vi lãnh thổ Việt Nam;
  • Dịch vụ của ngành hàng không, hàng hải cung ứng trực tiếp hoặc thông qua đại lý cho vận tải quốc tế;
  • Hoạt động xây dựng, lắp đặt công trình ở nước ngoài hoặc ở trong khu phi thuế quan;
  • Sản phẩm nội dung thông tin số cung cấp cho bên nước ngoài và có hồ sơ, tài liệu chứng minh tiêu dùng ở ngoài Việt Nam theo quy định của Chính phủ;
  • Phụ tùng, vật tư thay thế để sửa chữa, bảo dưỡng phương tiện, máy móc, thiết bị cho bên nước ngoài và tiêu dùng ở ngoài Việt Nam;
  • Hàng hóa gia công chuyển tiếp để xuất khẩu theo quy định của pháp luật;
  • Hàng hóa, dịch vụ thuộc đối tượng không chịu thuế giá trị gia tăng khi xuất khẩu, trừ các trường hợp không áp dụng mức thuế suất 0% quy định tại điểm d khoản này.
  • Luật sửa đổi cũng quy định thêm về các trường hợp không được áp dụng mức thuế suất 0%, cụ thể:
Các trường hợp không áp dụng thuế suất 0% gồm:

  • Chuyển giao công nghệ, chuyển nhượng quyền sở hữu trí tuệ ra nước ngoài;
  • Dịch vụ tái bảo hiểm ra nước ngoài;
  • Dịch vụ cấp tín dụng;
  • Chuyển nhượng vốn;
  • Sản phẩm phái sinh;
  • Dịch vụ bưu chính, viễn thông;
  • Sản phẩm xuất khẩu quy định tại khoản 23 Điều 5 của Luật này;
  • Thuốc lá, rượu, bia nhập khẩu sau đó xuất khẩu;
  • Xăng, dầu mua tại nội địa bán cho cơ sở kinh doanh trong khu phi thuế quan;
  • Xe ô tô bán cho tổ chức, cá nhân trong khu phi thuế quan.
  • Chính phủ quy định chi tiết khoản này. Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định hồ sơ, thủ tục áp dụng thuế suất thuế giá trị gia tăng 0% quy định tại khoản này.

Điều chỉnh đối tượng, mặt hàng áp dụng mức thuế suất 5% (trong đó đáng lưu ý nhất là mặt hàng phân bón áp dụng thuế suất 5%)

Căn cứ theo khoản 2 Điều 9 Luật Thuế giá trị gia tăng sửa đổi (Dự thảo 5) quy định về việc áp dụng thuế suất thuế GTGT 5% đối với một số hàng hóa dịch vụ, cụ thể:

Mức thuế suất 5% áp dụng đối với các mặt hàng, lĩnh vực, dịch vụ gồm:

  • Nước sạch phục vụ sản xuất và sinh hoạt không bao gồm các loại nước uống đóng chai, đóng bình và các loại nước giải khát khác.
  • Phân bón; quặng để sản xuất phân bón; thuốc phòng trừ sâu bệnh bao gồm thuốc bảo vệ thực vật và chất kích thích tăng trưởng vật nuôi, cây trồng.
  • Dịch vụ đào đắp, nạo vét kênh, mương, ao hồ phục vụ sản xuất nông nghiệp; nuôi trồng, chăm sóc, phòng trừ sâu bệnh cho cây trồng; sơ chế, bảo quản sản phẩm nông nghiệp.
  • Mủ cao su dạng mủ cờ rếp, mủ tờ, mủ bún, mủ cốm; dây giềng và sợi để đan lưới đánh cá.
  • Sản phẩm bằng đay, cói, tre, nứa, lá, rơm, vỏ dừa, sọ dừa, bèo tây và các sản phẩm thủ công khác sản xuất bằng nguyên liệu tận dụng từ nông nghiệp; xơ bong đã qua chải thô, chải kỹ; giấy in báo….
  • Tàu khai thác thủy sản tại vùng khơi, vùng biển; máy cày; máy bừa; máy phay; máy rạch hàng; máy bạt gốc; thiết bị san phẳng đồng ruộng; máy gieo hạt; máy cấy; máy trồng mía; hệ thống máy sản xuất mạ thảm; máy xới, máy vun luống, máy vãi, rắc phân, bón phân…
  • Thiết bị y tế theo quy định của pháp luật về quản lý thiết bị y tế; thuốc phòng bệnh, chữa bệnh; sản phẩm hóa dược, dược liệu là nguyên liệu sản xuất thuốc chữa bệnh, thuốc phòng bệnh.
  • Giáo cụ dùng để giảng dạy và học tập, bao gồm các loại mô hình, hình vẽ, bảng, phấn, thước kẻ, com-pa
  • Đồ chơi cho trẻ em; sách các loại, trừ sách quy định tại khoản 15 Điều 5 của Luật này.
  • Dịch vụ khoa học, công nghệ theo quy định của Luật khoa học và công nghệ.
  • Bán, cho thuê, cho thuê mua nhà ở xã hội theo quy định của Luật nhà ở.

Như vậy, dự thảo Luật thuế GTGT 2025 đưa ra những bổ sung và sửa đổi đối với các hàng hóa áp dụng mức thuế suất 5%. 

Trong đó đáng chú ý là mặt hàng phân bón trước đây thuộc đối tượng không chịu thuế (khoản 3 Điều 5 Luật Thuế giá trị gia tăng 2008, bổ sung bởi Luật Sửa đổi, bổ sung một số Điều của các Luật về thuế 2014); thì từ 01/07/2025 khi Luật thuế GTGT sửa đổi được áp dụng thì phân bón là mặt hàng phải chịu thuế suất 5%.

“72,67% tổng số đại biểu Quốc hội cho ý kiến tán thành với đề nghị của Ủy ban Thường vụ Quốc hội và Chính phủ theo hướng quy định thuế suất 5% đối với mặt hàng phân bón, máy móc, thiết bị chuyên dùng phục vụ sản xuất nông nghiệp, tàu khai thác thủy sản. Nội dung này đã được thể hiện tại khoản 2 Điều 9 của dự thảo Luật.”

Điều chỉnh mức thuế suất áp dụng cho lĩnh vực hoạt động văn hóa, triển lãm, thể dục, sản xuất phim từ 5% lên 10%

Theo khoản 2 Điều 9 trong dự thảo Luật Thuế giá trị gia tăng, quy định về việc áp dụng thuế suất 5% đối với các hàng hóa và dịch vụ thuộc hoạt động văn hóa, triển lãm, thể dục, thể thao, biểu diễn nghệ thuật, sản xuất, nhập khẩu, phát hành và chiếu phim đã được bãi bỏ.

Bên cạnh đó, khoản 3 Điều 9 của dự thảo quy định mức thuế suất 10% sẽ áp dụng cho tất cả hàng hóa và dịch vụ không thuộc khoản 1 và khoản 2 của Điều này.

Như vậy, theo đề xuất mới nhất trong dự thảo Luật Thuế giá trị gia tăng, các hàng hóa và dịch vụ trong lĩnh vực hoạt động văn hóa, triển lãm, thể dục, thể thao, biểu diễn nghệ thuật, sản xuất, nhập khẩu, phát hành và chiếu phim  sẽ không còn được hưởng mức thuế suất ưu đãi 5% mà thay vào đó chịu thuế suất 10%.

Loại bỏ quy định cho phép không nộp thuế GTGT đầu ra nhưng lại được khấu trừ thuế GTGT đầu vào đối với mặt hàng nông sản chưa chế biến hoặc chỉ qua sơ chế thông thường 

Cũng tại cuộc họp Quốc hội ngày 26/11/2024, bàn về đối tượng không chịu thuế (Điều 5 trong Dự thảo Luật sửa đổi), đa số các đại biểu nhất trí cho rằng việc cho phép không nộp thuế GTGT đầu ra nhưng lại được khấu trừ thuế GTGT đầu vào là không đúng nguyên tắc của thuế GTGT.

Qua tổng hợp ý kiến, 70,50% tổng số đại biểu Quốc hội cho ý kiến tán thành việc bỏ quy định cho phép không nộp thuế GTGT đầu ra nhưng lại được khấu trừ thuế GTGT đầu vào đối với nông sản chưa chế biến hoặc sơ chế ở khâu thương mại để bảo đảm nguyên tắc của thuế GTGT là chỉ được khấu trừ thuế GTGT đầu vào khi đầu ra thuộc diện chịu thuế GTGT.

Cho phép cơ sở kinh doanh được kê khai, khấu trừ các khoản thuế GTGT bị sót vào kỳ phát hiện sót trước khi cơ qua thuế thanh kiểm tra

Tại điểm đ khoản 1 Điều 13 dự thảo Luật thuế giá trị gia tăng (sửa đổi) quy định mới:

đ) Thuế giá trị gia tăng đầu vào phát sinh trong tháng nào được kê khai, khấu trừ khi xác định số thuế phải nộp của tháng đó. Trường hợp cơ sở kinh doanh phát hiện hóa đơn giá trị gia tăng đầu vào, chứng từ nộp thuế khi kê khai, khấu trừ bị sót thì được kê khai, khấu trừ vào kỳ phát hiện sót trước khi cơ quan thuế công bố quyết định kiểm tra thuế, thanh tra thuế tại trụ sở người nộp thuế.”

Bổ sung quy định về điều kiện hoàn thuế GTGT

Dự thảo Luật đã bổ sung quy định về điều kiện để được hoàn thuế, trong đó, người mua chỉ được hoàn thuế trong trường hợp:

Người bán đã kê khai, nộp thuế GTGT theo quy định đối với hóa đơn đã xuất cho cơ sở kinh doanh đề nghị hoàn thuế.

Điều này tạo căn cứ pháp lý cho cơ quan thuế chỉ giải quyết hồ sơ hoàn thuế khi bên bán đã kê khai và nộp tiền vào ngân sách nhà nước. Do đó, sẽ không xảy ra trường hợp hoàn thuế cho các hóa đơn giả khi không có giao dịch và không có số thuế đầu vào đã được nộp vào ngân sách.

Đồng thời, tại Điều 14 của dự thảo Luật thuế giá trị gia tăng (sửa đổi) có thêm quy định:

Cơ sở kinh doanh chỉ sản xuất hàng hóa, cung ứng dịch vụ chịu thuế suất thuế giá trị gia tăng 5% nếu có số thuế giá trị gia tăng đầu vào chưa được khấu trừ hết từ ba trăm triệu đồng trở lên sau 12 tháng hoặc 04 quý thì được hoàn thuế giá trị gia tăng

Nâng ngưỡng doanh thu không chịu thuế giá trị gia tăng lên 200 triệu đồng/năm

Theo quy định hiện hành, mức doanh thu không chịu thuế GTGT là 100 triệu đồng/năm.

Tại cuộc họp ngày 26/11/2024, Quốc hội đã thống nhất nâng ngưỡng doanh thu không chịu thuế lên mức 200 triệu đồng/năm trong Luật mới.

Theo đó, hàng hóa, dịch vụ của hộ, cá nhân kinh doanh có mức doanh thu hàng năm từ 200 triệu đồng trở xuống không thuộc đối tượng chịu thuế GTGT. Điều này được kỳ vọng sẽ hỗ trợ các hộ kinh doanh nhỏ lẻ giảm áp lực thuế và tạo điều kiện thuận lợi, thúc đẩy hơn cho hoạt động sản xuất, kinh doanh.

Quy định rõ về các hành vi bị nghiêm cấm trong khấu trừ, hoàn thuế

Luật thuế giá trị gia tăng (sửa đổi) quy định về các hành vi bị nghiêm cấm trong khấu trừ, hoàn thuế gồm:

  • Mua, cho, bán, tổ chức quảng cáo, môi giới mua, bán hóa đơn.
  • Tạo lập giao dịch mua, bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ không có thật hoặc giao dịch không đúng quy định của pháp luật.
  • Lập hóa đơn bán hàng hóa, dịch vụ trong thời gian tạm ngừng hoạt động kinh doanh, trừ trường hợp lập hóa đơn giao cho khách hàng để thực hiện các hợp đồng đã ký trước ngày thông báo tạm ngừng kinh doanh.
  • Sử dụng hóa đơn, chứng từ không hợp pháp, sử dụng không hợp pháp hóa đơn, chứng từ quy định của Chính phủ.
  • Không chuyển dữ liệu hóa đơn điện tử về cơ quan thuế theo quy định.
  • Làm sai lệch, sử dụng sai mục đích, truy cập trái phép, phá hủy hệ thống thông tin về hóa đơn, chứng từ.
  • Đưa, nhận, môi giới hối lộ hoặc thực hiện các hành vi khác liên quan đến hóa đơn, chứng từ để được khấu trừ thuế, hoàn thuế, chiếm đoạt tiền thuế, trốn thuế giá trị gia tăng…

3. [Update] Tổng hợp Luật Thuế giá trị gia tăng tính đến thời điểm hiện tại

Luật thuế GTGT Số – Ngày ban hành Thời hạn có hiệu lực Lưu ý
Luật thuế GTGT sửa đổi (2025) Quốc hội chính thức thông qua Dự thảo vào ngày 26/11/2024

(Chưa có văn bản luật chính thức)

Có hiệu lực từ ngày 01/07/2025 Thay thế Luật thuế GTGT 2008 số 13/2008/QH12 và Luật thuế GTGT 2013 sửa đổi số 31/2013/QH13.
Luật thuế giá trị gia tăng, Luật thuế tiêu thụ đặc biệt và Luật quản lý thuế sửa đổi 2016 Luật số 106/2016/QH13 Có hiệu lực từ ngày 01/07/2016 Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế GTGT 2008 và Luật thuế GTGT sửa đổi 2013 tại Điều 1 của Luật này
Luật sửa đổi các Luật về thuế 2014 Số 71/2014/QH13 Có hiệu lực từ ngày 01/01/2015 Bổ sung một số điều của Luật thuế GTGT 2008 và Luật thuế GTGT sửa đổi 2013 tại Điều 3 của Luật này.
Luật thuế giá trị gia tăng sửa đổi năm 2013 Số 31/2013/QH13 ban hành ngày 19/06/2013 Có hiệu lực từ ngày 01/01/2014 Bổ sung một số điều của Luật thuế giá trị gia tăng 2008.
Luật thuế giá trị gia tăng 2008 Số 13/2008/QH12 ban hành ngày 03/06/2008 Có hiệu lực từ ngày 01/01/2009

Nguồn Amis