Ngày 15/11/2024, Cục Thuế thành phố Cần Thơ đã ban hành Công văn 5179/CTCTH-TTHT để trả lời công văn số 01.2024/CVHY của Công ty TNHH MTV Chế biến Nông sản Hoàng Yến (sau đây gọi tắt là Công ty) về việc xác định doanh thu hoàn thuế ủy thác xuất khẩu và nhận ủy thác xuất khẩu.
Tại Công văn, Cục Thuế có hướng dẫn như sau:
Căn cứ điểm b khoản 3 Điều 13 Nghị định số 123/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ quy định về Hóa đơn, chứng từ, quy định về áp dụng hóa đơn điện tử, phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ, phiếu xuất kho hàng gửi bán đại lý đối với trường hợp ủy thác xuất khẩu bao gồm:
- Khi xuất hàng giao cho cơ sở nhận ủy thác, cơ sở có hàng hóa ủy thác xuất khẩu sử dụng Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ.
- Khi hàng hóa đã thực xuất khẩu có xác nhận của cơ quan hải quan, căn cứ vào các chứng từ đối chiếu, xác nhận về số lượng, giá trị hàng hóa thực tế xuất khẩu của cơ sở nhận ủy thác xuất khẩu, cơ sở có hàng hóa ủy thác xuất khẩu lập hóa đơn điện tử giá trị gia tăng để kê khai nộp thuế, hoàn thuế giá trị gia tăng hoặc hóa đơn điện tử bán hàng. Cơ sở nhận ủy thác xuất khẩu sử dụng hóa đơn điện tử giá trị gia tăng hoặc hóa đơn điện tử bán hàng để xuất cho khách hàng nước ngoài.
Về khấu trừ; hoàn thuế đầu vào của hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu phải đáp ứng các điều kiện sau:
- Hợp đồng bán hàng hóa, gia công hàng hóa (đối với trường hợp gia công hàng hóa), cung ứng dịch vụ cho tổ chức, cá nhân nước ngoài. Đối với trường hợp ủy thác xuất khẩu là hợp đồng ủy thác xuất khẩu và biên bản thanh lý hợp đồng ủy thác xuất khẩu (trường hợp đã kết thúc hợp đồng) hoặc biên bản đối chiếu công nợ định kỳ giữa bên ủy thác xuất khẩu và bên nhận ủy thác xuất khẩu
- Tờ khai hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu đã làm xong thủ tục hải quan theo hướng dẫn của Bộ Tài chính về thủ tục hải quan; kiểm tra, giám sát hải quan; thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và quản lý thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu.
Căn cứ các quy định nêu trên và nội dung trình bày của Công ty TNHH MTV Chế biến nông sản Hoàng Yến tại công văn số 01.2024/CVHY thì:
- Trường hợp Công ty là cơ sở nhận ủy thác xuất khẩu, Công ty không được hoàn thuế giá trị gia tăng (GTGT), không phải kê khai thuế GTGT trên tờ khai thuế GTGT đối với hóa đơn đầu vào, đầu ra của hàng hóa nhận ủy thác xuất khẩu.
- Trường hợp Công ty là cơ sở ủy thác xuất khẩu thì Công ty sử dụng Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ để xuất hàng giao cho cơ sở nhận ủy thác.
- Khi hàng hóa đã thực xuất khẩu có xác nhận của cơ quan hải quan, căn cứ vào các chứng từ đối chiếu, xác nhận về số lượng, giá trị hàng hóa thực tế xuất khẩu của cơ sở nhận ủy thác xuất khẩu, Công ty lập hóa đơn điện tử GTGT để kê khai nộp thuế, hoàn thuế GTGT hoặc hóa đơn điện tử bán hàng.
- Công ty được hoàn thuế GTGT nếu đáp ứng đủ điều kiện quy định tại Điều 2 Thông tư số 25/2018/TT-BTC, Điều 16 Thông tư số 219/2013/TT-BTC của Bộ Tài chính (đã được sửa đổi tại Khoản 7 Điều 3 Thông tư số 119/2014/TT-BTC và khoản 11 Điều 1 Thông tư 26/2015/TT-BTC của Bộ Tài chính).
Đối với nội dung cách hạch toán kế toán về việc ủy thác xuất khẩu Công ty thực hiện theo các quy định hướng dẫn về chế độ kế toán hiện hành.
Nội dung đầy đủ của Công văn như sau:
Cục Thuế thành phố Cần Thơ nhận được công văn số 01.2024/CVHY ngày 06/11/2024 của Công ty TNHH MTV Chế biến Nông sản Hoàng Yến (sau đây gọi tắt là Công ty) về việc xác định doanh thu hoàn thuế ủy thác xuất khẩu và nhận ủy thác xuất khẩu, Cục Thuế có ý kiến như sau: – Căn cứ điểm b khoản 3 Điều 13 Nghị định số 123/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ quy định về Hóa đơn, chứng từ “Điều 13. Áp dụng hóa đơn điện tử khi bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ 3. Quy định về áp dụng hóa đơn điện tử, phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ, phiếu xuất kho hàng gửi bán đại lý đối với một số trường hợp cụ thể theo yêu cầu quản lý như sau: … b) Trường hợp ủy thác xuất khẩu hàng hóa: – Khi xuất hàng giao cho cơ sở nhận ủy thác, cơ sở có hàng hóa ủy thác xuất khẩu sử dụng Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ. – Khi hàng hóa đã thực xuất khẩu có xác nhận của cơ quan hải quan, căn cứ vào các chứng từ đối chiếu, xác nhận về số lượng, giá trị hàng hóa thực tế xuất khẩu của cơ sở nhận ủy thác xuất khẩu, cơ sở có hàng hóa ủy thác xuất khẩu lập hóa đơn điện tử giá trị gia tăng để kê khai nộp thuế, hoàn thuế giá trị gia tăng hoặc hóa đơn điện tử bán hàng. Cơ sở nhận ủy thác xuất khẩu sử dụng hóa đơn điện tử giá trị gia tăng hoặc hóa đơn điện tử bán hàng để xuất cho khách hàng nước ngoài. …” – Căn cứ Điều 2 Thông tư số 25/2018/TT-BTC ngày 16/3/2018 của Bộ Tài chính hướng dẫn Nghị định số 146/2017/NĐ-CP ngày 15 tháng 12 năm 2017 của Chính phủ và sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 78/2014/TT-BTC ngày 18 tháng 6 năm 2014 của Bộ Tài chính, Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15 tháng 8 năm 2013 của Bộ Tài chính, quy định: “Điều 2. Sửa đổi, bổ sung khoản 4 Điều 18 Thông tư số 219/2013/TT- BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính (đã được sửa đổi, bổ sung theo Thông tư số 130/2016/TT-BTC ngày 12/8/2016 của Bộ Tài chính) như sau: “4. Hoàn thuế đối với hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu a) Cơ sở kinh doanh trong tháng (đối với trường hợp kê khai theo tháng), quý (đối với trường hợp kê khai theo quý) có hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu bao gồm cả trường hợp: Hàng hóa nhập khẩu sau đó xuất khẩu ra nước ngoài; hàng hóa nhập khẩu sau đó xuất khẩu ra nước ngoài, có số thuế giá trị gia tăng đầu vào chưa được khấu trừ từ 300 triệu đồng trở lên thì được hoàn thuế giá trị gia tăng theo tháng, quý; trường hợp trong tháng, quý số thuế giá trị gia tăng đầu vào chưa được khấu trừ chưa đủ 300 triệu đồng thì được khấu trừ vào tháng, quý tiếp theo. … Đối tượng được hoàn thuế trong một số trường hợp xuất khẩu như sau: Đối với trường hợp ủy thác xuất khẩu, là cơ sở có hàng hóa ủy thác xuất khẩu;…”” – Căn cứ Điều 16 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Luật Thuế giá trị gia tăng và Nghị định số 209/2013/NĐ-CP ngày 18 tháng 12 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều Luật Thuế giá trị gia tăng (đã được sửa đổi tại Khoản 7 Điều 3 Thông tư số 119/2014/TT-BTC của Bộ Tài chính và khoản 11 Điều 1 Thông tư 26/2015/TT-BTC của Bộ Tài chính), quy định: “Điều 16. Điều kiện khấu trừ; hoàn thuế đầu vào của hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu Hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu (trừ các trường hợp hướng dẫn Điều 17 Thông tư này) để được khấu trừ thuế, hoàn thuế GTGT đầu vào phải có đủ điều kiện và các thủ tục nêu tại khoản 2 Điều 9 và khoản 1 Điều 15 Thông tư này, cụ thể như sau: 1. Hợp đồng bán hàng hóa, gia công hàng hóa (đối với trường hợp gia công hàng hóa), cung ứng dịch vụ cho tổ chức, cá nhân nước ngoài. Đối với trường hợp ủy thác xuất khẩu là hợp đồng ủy thác xuất khẩu và biên bản thanh lý hợp đồng ủy thác xuất khẩu (trường hợp đã kết thúc hợp đồng) hoặc biên bản đối chiếu công nợ định kỳ giữa bên ủy thác xuất khẩu và bên nhận ủy thác xuất khẩu có ghi rõ: số lượng, chủng loại sản phẩm, giá trị hàng ủy thác đã xuất khẩu; số, ngày hợp đồng xuất khẩu của bên nhận ủy thác xuất khẩu ký với nước ngoài; số, ngày, số tiền ghi trên chứng từ thanh toán qua ngân hàng với nước ngoài của bên nhận ủy thác xuất khẩu; số, ngày, số tiền ghi trên chứng từ thanh toán của bên nhận ủy thác xuất khẩu thanh toán cho bên ủy thác xuất khẩu; số, ngày tờ khai hải quan hàng hóa xuất khẩu của bên nhận ủy thác xuất khẩu. 2. Tờ khai hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu đã làm xong thủ tục hải quan theo hướng dẫn của Bộ Tài chính về thủ tục hải quan; kiểm tra, giám sát hải quan; thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và quản lý thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu. … 3. Hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu phải thanh toán qua ngân hàng a) Thanh toán qua ngân hàng là việc chuyển tiền từ tài khoản của bên nhập khẩu sang tài khoản mang tên bên xuất khẩu mở tại ngân hàng theo các hình thức thanh toán phù hợp với thỏa thuận trong hợp đồng và quy định của ngân hàng. Chứng từ thanh toán tiền là giấy báo Có của ngân hàng bên xuất khẩu về số tiền đã nhận được từ tài khoản của ngân hàng bên nhập khẩu. Trường hợp thanh toán chậm trả, phải có thỏa thuận ghi trong hợp đồng xuất khẩu, đến thời hạn thanh toán cơ sở kinh doanh phải có chứng từ thanh toán qua ngân hàng. Trường hợp ủy thác xuất khẩu thì phải có chứng từ thanh toán qua ngân hàng của phía nước ngoài cho bên nhận ủy thác và bên nhận ủy thác phải thanh toán tiền hàng xuất khẩu qua ngân hàng cho bên ủy thác. Trường hợp bên nước ngoài thanh toán trực tiếp cho bên ủy thác xuất khẩu thì bên ủy thác phải có chứng từ thanh toán qua ngân hàng và việc thanh toán như trên phải được quy định trong hợp đồng. … 4. Hóa đơn thương mại. Ngày xác định doanh thu xuất khẩu để tính thuế là ngày xác nhận hoàn tất thủ tục hải quan trên tờ khai hải quan”. Căn cứ các quy định nêu trên và nội dung trình bày của Công ty TNHH MTV Chế biến nông sản Hoàng Yến tại công văn số 01.2024/CVHY thì: Trường hợp Công ty là cơ sở nhận ủy thác xuất khẩu, Công ty không được hoàn thuế giá trị gia tăng (GTGT), không phải kê khai thuế GTGT trên tờ khai thuế GTGT đối với hóa đơn đầu vào, đầu ra của hàng hóa nhận ủy thác xuất khẩu. Trường hợp Công ty là cơ sở ủy thác xuất khẩu thì Công ty sử dụng Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ để xuất hàng giao cho cơ sở nhận ủy thác. Khi hàng hóa đã thực xuất khẩu có xác nhận của cơ quan hải quan, căn cứ vào các chứng từ đối chiếu, xác nhận về số lượng, giá trị hàng hóa thực tế xuất khẩu của cơ sở nhận ủy thác xuất khẩu, Công ty lập hóa đơn điện tử GTGT để kê khai nộp thuế, hoàn thuế GTGT hoặc hóa đơn điện tử bán hàng. Công ty được hoàn thuế GTGT nếu đáp ứng đủ điều kiện quy định tại Điều 2 Thông tư số 25/2018/TT-BTC, Điều 16 Thông tư số 219/2013/TT-BTC của Bộ Tài chính (đã được sửa đổi tại Khoản 7 Điều 3 Thông tư số 119/2014/TT-BTC và khoản 11 Điều 1 Thông tư 26/2015/TT-BTC của Bộ Tài chính). Đối với nội dung cách hạch toán kế toán về việc ủy thác xuất khẩu Công ty thực hiện theo các quy định hướng dẫn về chế độ kế toán hiện hành. Cục Thuế TP. Cần Thơ đề nghị Công ty TNHH MTV Chế biến nông sản Hoàng Yến tham khảo các nội dung nêu trên và thục hiện theo đúng các quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật hiện hành.
|
Nguồn: Amis.vn
Hiện tại Kho phần mềm kế toán Minh Tâm đang là đại lý cung ứng sản phẩm hóa đơn điện tử, chữ ký số, phần mềm kế toán và các phần mềm khác từ hơn 10 nhà cung cấp phần mềm danh tiếng hiện nay tại Việt Nam như MISA, Maxv, HILO, BKAV, Viettel, FPT, Vĩnh Hy, và các nhà cung cấp khác. Liên hệ ngay với chúng tôi để được tư vấn
Hotline: 089 883 5656 – 0909 206 247
Website: mitasp.com