Báo cáo tài chính từ lâu đã không còn là một cụm từ quá xa lạ với chúng ta. Hàng năm, các doanh nghiệp phải nộp báo cáo tài chính cho các cơ quan có thẩm quyền để cung cấp thông tin về tình hình tài chính doanh nghiệp.
Vậy báo cáo tài chính là gì và hiểu sao cho đúng, hãy cùng Kho phần mềm kế toán Minh Tâm tìm hiểu qua bài viết được chúng tôi tổng hợp được dưới đây.
1. Báo cáo tài chính là gì?
Theo Khoản 1 Điều 3 Luật Kế toán số 88/2015/QH13, định nghĩa báo cáo tài chính như sau:
Báo cáo tài chính là hệ thống thông tin kinh tế, tài chính của đơn vị kế toán được trình bày theo biểu mẫu quy định tại chuẩn mực kế toán và chế độ kế toán.
Báo cáo tài chính áp dụng cho tất cả loại hình doanh nghiệp được thành lập và hoạt động theo pháp luật Việt Nam. Định kỳ theo thời hạn quy định của Pháp luật về Kế toán, Thống kê, Doanh nghiệp có nghĩa vụ lập và nộp báo cáo tài chính trung thực và chính xác cho các cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Tùy từng loại hình, quy mô doanh nghiệp sẽ có thời hạn nộp báo cáo và số lượng báo cáo riêng phù hợp.
1.1. Mục đích của báo cáo tài chính
Căn cứ vào Chuẩn mực VAS 21 – Trình bày Báo cáo tài chính thì mục đích lập báo cáo tài chính như sau:
- Báo cáo tài chính phản ánh theo một cấu trúc chặt chẽ tình hình tài chính, kết quả kinh doanh của một doanh nghiệp. Mục đích của báo cáo tài chính là cung cấp các thông tin về tình hình tài chính, tình hình kinh doanh và các luồng tiền của một doanh nghiệp, đáp ứng nhu cầu hữu ích cho số đông những người sử dụng trong việc đưa ra các quyết định kinh tế.
- Để đạt mục đích này báo cáo tài chính phải cung cấp những thông tin của một doanh nghiệp về:
- Tài sản;
- Nợ phải trả;
- Vốn chủ sở hữu;
- Doanh thu, thu nhập khác, chi phí sản xuất kinh doanh và chi phí khác;
- Lãi, lỗ và phân chia kết quả kinh doanh;
- Các luồng tiền.
- Các thông tin này cùng với các thông tin trình bày trong Bản thuyết minh báo cáo tài chính giúp người sử dụng dự đoán được các luồng tiền trong tương lai và đặc biệt là thời điểm và mức độ chắc chắn của việc tạo ra các luồng tiền và các khoản tương đương tiền.
1.2. Vai trò của báo cáo tài chính
Các báo cáo tài chính không chỉ quan trọng đối với ban lãnh đạo hay nhà đầu tư để đánh giá sự ổn định tài chính của doanh nghiệp, mà chúng còn được yêu cầu bởi luật thuế và thông lệ kế toán tiêu chuẩn. Vai trò của báo cáo tài chính phải kể đến như:
- Giúp đưa ra quyết định tài chính tốt hơn: Nhìn vào báo cáo tài chính, doanh nghiệp có thể biết được hiện trạng, xu hướng, rào cản, và chủ đồng theo dõi được hiệu suất hoạt động của mình. Từ đó đưa ra được những quyết định phù hợp đúng thời điểm.
- Quản lý nợ: BCTC cung cấp cái nhìn sâu sắc, trực tiếp về tài sản và nợ hiện tại của công ty. Từ đó nhà quản trị đưa ra cách nên quản lý hiệu quả khoản nợ tồn đọng trong tương lai.
- Đơn giản hóa thuế: BCTC được Pháp luật yêu cầu cho mục đánh giá thuế thu nhập của công ty. Báo cáo này chính xác sẽ giảm thiểu rủi ro sai sót và tiết kiệm thời gian, giảm bớt gánh nặng tổng thể đi kèm với việc nộp thuế của doanh nghiệp mỗi năm.
- Đảm bảo tuân thủ Pháp luật: Nó cũng đảm bảo công ty tuân thủ luật pháp và các quy định do cơ quan chính phủ yêu cầu.
- Minh bạch tài chính: Báo cáo tài chính đóng vai trò quan trọng trong việc thể hiện sự toàn vẹn về khía cạnh tài chính của doanh nghiệp và xây dựng lòng tin từ các nhà đầu tư và khách hàng tiềm năng.
Ngoài ra, báo cáo tài chính còn đóng vai trò quan trọng trong việc:
- Định rõ tiềm năng thị trường và dự đoán xu hướng hoạt động của doanh nghiệp để đưa ra những quyết định chiến lược có hiệu quả.
- Hỗ trợ việc xây dựng kế hoạch sản xuất, kinh doanh, và đầu tư để đảm bảo tính phù hợp.
- Giúp đội ngũ lao động hiểu rõ về tình hình tài chính của doanh nghiệp, khả năng phát triển trong tương lai, khả năng thanh toán và chi trả của doanh nghiệp, từ đó có những quyết định làm việc có hiệu quả.
2. Nội dung trong báo cáo tài chính gồm những gì?
Hệ thống báo cáo tài chính bao gồm:
2.1. Báo cáo thu nhập
Báo cáo thu nhập trình bày tóm tắt về doanh thu, tài sản và lợi nhuận của doanh nghiệp trong một thời gian cụ thể. Báo cáo này được xem xét kỹ lưỡng nhất trong số các báo cáo khác nhau, bởi nó cho thấy kết quả hoạt động tài chính của một thực thể. Báo cáo thu nhập được trình bày theo một trình tự nhất định, từ tổng quát đến chi tiết, giúp người đọc dễ dàng nắm bắt được tình hình tài chính của doanh nghiệp.
Báo cáo thu nhập có thể bao gồm các nội dung sau:
- Doanh thu: Là toàn bộ số tiền thu được từ hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Doanh thu được chia thành doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ, doanh thu hoạt động tài chính, doanh thu từ các hoạt động khác.
- Chi phí: Là toàn bộ số tiền đã chi ra để phục vụ cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Chi phí được chia thành chi phí sản xuất kinh doanh, chi phí tài chính, chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp.
- Lãi, lỗ: Là chênh lệch giữa doanh thu và chi phí. Lãi là khi doanh thu lớn hơn chi phí, lỗ là khi chi phí lớn hơn doanh thu.
2.2. Bảng cân đối kế toán
Bảng cân đối kế toán là một báo cáo tài chính doanh nghiệp tổng hợp, tóm tắt và phản ánh tổng quát toàn bộ tài sản hiện có cũng như nguồn vốn để hình thành các tài sản của doanh nghiệp tại một thời điểm nhất định.
Bảng cân đối kế toán là một bức tranh sơ bộ toàn bộ nguồn lực tài chính của doanh nghiệp tại một thời điểm vì tài liệu này phản ánh số liệu về giá trị toàn bộ các tài sản và nguồn vốn hiện có của doanh nghiệp tính đến thời điểm lập báo cáo tài chính.
Lập bảng cân đối kế toán là nhiệm vụ của kế toán để hoàn thiện bộ báo cáo tài chính doanh nghiệp.
Bảng cân đối kế toán
2.3. Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh cho biết doanh thu mà doanh nghiệp thu được so với các chi phí liên quan đến hoạt động kinh doanh để tính toán lợi nhuận hoặc lỗ thu nhập ròng. Đồng thời, báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh được sử dụng như một bảng hướng dẫn để xem xét doanh nghiệp sẽ hoạt động thế nào trong tương lai.
Tuy nhiên, tương tự bảng cân đối kế toán, kế toán cũng có thể gặp một số sai sót khi lập báo cáo kết quả kinh doanh. Vì vậy, kế toán cần hết sức lưu ý khi tiến hành nghiệp vụ này hoặc có thể nhờ đến sự trợ giúp từ các phần mềm kế toán online.
Bảng kết quả hoạt động kinh doanh
2.4. Báo cáo lưu chuyển tiền tệ
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ cho biết có bao nhiêu tiền mặt đã nhập và rời khỏi doanh nghiệp trong một khoảng thời gian cụ thể. Thông thường chỉ các công ty sử dụng phương pháp kế toán dồn tích mới lập báo cáo lưu chuyển tiền tệ. Lý do là bởi theo phương pháp dồn tích, báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh có thể bao gồm doanh thu mà doanh nghiệp đã kiếm được nhưng chưa nhận được và các chi phí mà doanh nghiệp đã phát sinh nhưng chưa thực hiện thanh toán.
Thực tế cho thấy, báo cáo lưu chuyển tiền tệ là báo cáo khó nhất trong hệ thống các loại báo cáo tài chính.
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ
2.5. Thuyết minh báo cáo tài chính
Thuyết minh báo cáo tài chính là tài liệu giải thích và bổ sung các thông tin về tình hình hoạt động, tài chính của doanh nghiệp trong kỳ báo cáo, các chính sách kế toán của doanh nghiệp… mà những bản báo cáo khác không thể mô tả rõ ràng và chi tiết. Qua tài liệu này, nhà đầu tư hiểu rõ hơn về các con số được trình bày trong báo cáo tài chính và nhắm rõ về tình hình hoạt động thực tiễn của doanh nghiệp.
Cách lập và trình bày thuyết minh báo cáo tài chính là kiến thức quan trọng đối với mỗi kế toán doanh nghiệp.
Trông có vẻ khá phức tạp song thực tế, các doanh nghiệp áp dụng chế độ kế toán theo Thông tư 200 thì báo cáo tài chính bao gồm các báo cáo sau:
- Bảng cân đối kế toán (Mẫu số B01-DN)
- Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh (Mẫu số B02-DN)
- Báo cáo lưu chuyển tiền tệ (Mẫu số B03-DN)
- Bản thuyết minh báo cáo tài chính (Mẫu số B09-DN)
Còn doanh nghiệp áp dụng chế độ kế toán theo thông tư 133 thì báo cáo tài chính sẽ bao gồm các báo cáo:
- Báo cáo tình hình tài chính (Mẫu số B01 – DNNKLT hoặc Mẫu số B01 – DNSN)
- Báo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh (Mẫu số Mẫu số B02 – DNN hoặc Mẫu số B02 – DNSN
- Báo cáo lưu chuyển tiền tệ (Báo cáo không bắt buộc)
- Thuyết minh báo cáo tài chính
2.6. Báo cáo thay đổi vốn chủ sở hữu
Báo cáo thay đổi vốn chủ sở hữu thể hiện sự thay đổi của vốn chủ sở hữu trong một kỳ nhất định một cách ngắn gọn và cụ thể nhất. Theo đó, vốn chủ sở hữu có thể tăng hoặc giảm: Tăng phát sinh do chủ sở hữu đầu tư và lãi thuần tăng trong kỳ, Giảm do chủ sở hữu rút vốn hay từ lỗ thuần trong kỳ.
Báo cáo thay đổi vốn chủ sở hữu cung cấp thông tin về những thay đổi trong vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp trong kỳ, từ đó giúp người sử dụng báo cáo tài chính có thể hiểu rõ hơn về nguồn gốc của vốn chủ sở hữu và tình hình tài chính của doanh nghiệp.
3. Kỳ hạn lập và nộp báo cáo tài chính (BCTC)
Thời hạn nộp BCTC của doanh nghiệp như sau:
3.1. Đối với doanh nghiệp nhà nước
Thời hạn nộp BCTC quý:
- Đơn vị kế toán phải nộp BCTC quý chậm nhất là 20 ngày, kể từ ngày kết thúc kỳ kế toán quý; Đối với công ty mẹ, Tổng công ty Nhà nước chậm nhất là 45 ngày;
- Đơn vị kế toán trực thuộc doanh nghiệp, Tổng công ty Nhà nước nộp BCTC quý cho công ty mẹ, Tổng công ty theo thời hạn do công ty mẹ, Tổng công ty quy định.
Thời hạn nộp BCTC năm:
-
- Đơn vị kế toán phải nộp BCTC năm chậm nhất là 30 ngày, kể từ ngày kết thúc kỳ kế toán năm; Đối với công ty mẹ, Tổng công ty nhà nước chậm nhất là 90 ngày;
- Đơn vị kế toán trực thuộc Tổng công ty nhà nước nộp BCTC năm cho công ty mẹ, Tổng công ty theo thời hạn do công ty mẹ, Tổng công ty quy định.
3.1. Đối với các loại doanh nghiệp khác
Đơn vị kế toán là doanh nghiệp tư nhân và công ty hợp danh phải nộp BCTC năm chậm nhất là 30 ngày, kể từ ngày kết thúc kỳ kế toán năm; đối với các đơn vị kế toán khác, thời hạn nộp BCTC năm chậm nhất là 90 ngày;
Đơn vị kế toán trực thuộc nộp BCTC năm cho đơn vị kế toán cấp trên theo thời hạn do đơn vị kế toán cấp trên quy định.
4. Nơi nhận báo cáo tài chính
Loại hình doanh nghiệp |
Nơi nhận báo cáo | Cơ quan đăng ký kinh doanh | ||||
Kỳ lập báo cáo | Cơ quan tài chính | Cơ quan Thuế | Cơ quan Thống kê | DN cấp trên | ||
1. Doanh nghiệp Nhà nước | Quý, Năm | x | x | x | x | x |
2. Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài | Năm | x | x | x | x | x |
3. Các loại doanh nghiệp khác | Năm | x | x | x | x |
5. Đối tượng sử dụng báo cáo tài chính
Báo cáo tài chính có vai trò quan trọng đối với công tác quản lý Doanh nghiệp cũng như đối với các cơ quan chủ quản và các đối tượng khác ngoài doanh nghiệp như nhà đầu tư hoặc người quan tâm.
5.1. Nhóm đối tượng bên trong doanh nghiệp
Mang đến cho BQT cái nhìn tổng hợp về tình hình tài sản, tình hình nguồn vốn, tình hình và kết quả kinh doanh sau một kỳ hoạt động tình hình lưu chuyển tiền tệ, tình hình quản lý và sử dụng vốn… từ đó họ có thể đánh giá được tình hình kinh doanh, thực trạng tài chính của doanh nghiệp để đưa ra được các giải pháp, các quyết định quản lý kịp thời, phù hợp với sự phát triển của doanh nghiệp (các quyết định trong ngắn hạn, các quyết định trong dài hạn…)
5.2. Nhóm đối tượng bên ngoài doanh nghiệp
- Thông tin trong báo cáo tài chính cung cấp cho các nhà đầu tư, các chủ nợ, các khách hàng… để họ đánh giá được thực trạng tài chính của doanh nghiệp nhằm xác định các quyết định đầu tư vào doanh nghiệp hay xác định chính sách về lãi suất áp dụng cho doanh nghiệp.
- Các cơ quan quản lý Nhà nước dựa vào thông tin được trình bày trên báo cáo tài chính để kiểm tra, giám sát hoạt động sản xuất kinh doanh, của doanh nghiệp, kiểm tra tình hình thực hiện chính sách chế độ về quản lý kinh tế – tài chính của doanh nghiệp phù hợp với chức năng nhiệm vụ của mình:
- Cơ quan thuế: Kiểm tra tình hình thực hiện nghĩa vụ và chấp hành luật thuế của Doanh nghiệp, đồng thời xác định chính xác số thuế mà doanh nghiệp phải nộp, số thuế đã nộp, số thuế được khấu trừ, được miễn giảm… cũng như quyết toán thuế của doanh nghiệp.
- Cơ quan tài chính: Kiểm tra đánh giá tình hình sử dụng vốn của doanh nghiệp có hiệu quả hay không, xác định mức thu trên vốn (nếu có) hay cần có kế hoạch bổ sung vốn cho doanh nghiệp… kiểm tra việc chấp hành chính sách quản lý tài chính nói chung, quản lý vốn nói riêng của doanh nghiệp…
- Cơ quan quản lý đăng ký kinh doanh (Sở kế hoạch, Bộ kế hoạch đầu tư): Thực hiện kiểm tra về tình hình thực hiện giấy phép kinh doanh của doanh nghiệp: có thực hiện đúng ngành nghề kinh doanh, mặt hàng kinh doanh, chế độ quản lý và sử dụng lao động cũng như các chính sách kinh tế, tài chính của Nhà nước hay không… để từ đó đưa ra quyết định duy trì hoặc thậm chí thu hồi giấy phép kinh doanh khi doanh nghiệp.
- Đối với cơ quan thống kê: Thông qua các thông tin từ báo cáo tài chính, cơ quan thống kê có thể tổng hợp số liệu báo cáo mức tăng trưởng kinh tế của Quốc gia, xác định GDP… để cung cấp thông tin cho Chính phủ có được những quyết sách chính xác, kịp thời trong việc điều tra và quản lý kinh tế vi mô, vĩ mô.
6. Phân loại báo cáo tài chính
Phân loại báo cáo tài chính dựa vào cách thiết lập và trình bày theo cơ sở nội dung phản ánh giữa các loại báo cáo như sau:
- Báo cáo tài chính hợp nhất: Tổng hợp toàn bộ tình hình tài chính và kinh doanh của doanh nghiệp, bao gồm cả công ty mẹ quản lý và các công ty con trong cùng hệ sinh thái, cũng như các công ty liên kết.
- Báo cáo tài chính riêng lẻ: Hiển thị tình hình tài chính và kinh doanh của từng doanh nghiệp cá nhân.
Theo thời điểm lập báo cáo, có hai loại chính:
- Báo cáo tài chính hằng năm: Được lập và tính theo số năm dương lịch hoặc kỳ kế toán hằng năm, đảm bảo đúng 12 tháng sau khi cơ quan thuế thông báo. Doanh nghiệp được phép điều chỉnh giữa hai kỳ kế toán năm tài chính cũ và năm mới.
- Báo cáo tài chính giữa niên độ: Lập cho 4 quý của năm tài chính và báo cáo tài chính bán niên. Báo cáo này được xây dựng theo một mẫu cụ thể dưới dạng tóm lược, nhưng vẫn đảm bảo đầy đủ. Đối với doanh nghiệp Nhà nước hoặc công ty niêm yết, việc lập báo cáo tài chính giữa niên độ là bắt buộc, trong khi với các loại hình doanh nghiệp khác thì không bắt buộc.
7. Nguyên tắc thiết lập và trình bày báo cáo tài chính
Nguyên tắc thiết lập và trình bày báo cáo tài chính theo một số nguyên tắc quan trọng như:
- Cơ sở dồn tích: Báo cáo tài chính cần phản ánh đầy đủ tài sản, nợ, nguồn vốn chủ sở hữu, thu nhập và chi phí phát sinh trong các niên độ kế toán liên quan.
- Hoạt động liên tục: Doanh nghiệp phải đánh giá khả năng kinh doanh liên tục của mình, và nếu có dấu hiệu phá sản hoặc ảnh hưởng lớn tới khả năng kinh doanh, cần diễn giải rõ ràng trong thuyết minh báo cáo tài chính.
- Nhất quán: Các khoản mục cần được trình bày một cách nhất quán giữa các niên độ để thống nhất và so sánh thông tin.
- Trọng yếu và tập hợp: Thông tin trọng yếu cần được đề cập rõ và riêng biệt, trong khi thông tin không quan trọng có thể được tổng hợp.
- Bù trừ: Không được bù trừ giữa tài sản và các khoản công nợ, cũng như giữa thu nhập và chi phí, trừ khi có diễn giải cụ thể trong thuyết minh báo cáo tài chính.
- Có thể so sánh: Số liệu sử dụng cho so sánh giữa các kỳ cần được trình bày tương ứng và có nội dung diễn giải bằng lời.
8. Quy trình lập báo cáo tài chính
Bước 1: Sắp xếp các chứng từ kế toán
Bước 2: Hạch toán nghiệp vụ kinh tế phát sinh
Bước 3: Phân loại các nghiệp vụ phát sinh theo tháng hoặc quý
Bước 4: Rà soát, tổng hợp nghiệp vụ phát sinh theo từng nhóm tài khoản
Bước 5: Bút toán tổng hợp, kết chuyển doanh thu
Bước 6: Lập báo cáo tài chính
9. Lời kết
Trên đây, Kho phần mềm kế toán Minh Tâm đã gửi tới bạn đọc những thông tin cơ bản về báo cáo tài chính 2024 mà chúng tôi đã tổng hợp được. Nếu có bất cứ vấn đề gì cần tư vấn, xin đừng ngần ngại mà hãy hệ ngay với chúng tôi, Kho phần mềm kế toán Minh Tâm luôn sẵn sàng giải đáp những thắc mắc của bạn.
Theo Amis.vn