Công ty tôi nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ, nhập khẩu lúa mì sau đó bán lúa mì cho doanh nghiệp sản xuất mì sợi và các hộ kinh doanh khác thì khai thuế trên tờ khai như thế nào?
Căn cứ Nghị định số 126/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ và Thông tư số 80/2021/TT-BTC ngày 29/9/2021 của Bộ Tài chính;
Căn cứ Khoản 5 Điều 5 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Luật Thuế giá trị gia tăng và Nghị định số 209/2013/NĐ-CP ngày 18/12/2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều Luật Thuế giá trị gia tăng quy định như sau:
“Điều 5. Các trường hợp không phải kê khai, tính nộp thuế GTGT
…
- Doanh nghiệp, hợp tác xã nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ bán sản phẩm trồng trọt, chăn nuôi, thuỷ sản, hải sản chưa chế biến thành các sản phẩm khác hoặc chỉ qua sơ chế thông thường cho doanh nghiệp, hợp tác xã ở khâu kinh doanh thương mại không phải kê khai, tính nộp thuế GTGT. Trên hoá đơn GTGT, ghi dòng giá bán là giá không có thuế GTGT, dòng thuế suất và thuế GTGT không ghi, gạch bỏ.
Trường hợp doanh nghiệp, hợp tác xã nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ bán sản phẩm trồng trọt, chăn nuôi, thuỷ sản chưa chế biến thành các sản phẩm khác hoặc chỉ qua sơ chế thông thường cho các đối tượng khác như hộ, cá nhân kinh doanh và các tổ chức, cá nhân khác thì phải kê khai, tính nộp thuế GTGT theo mức thuế suất 5% hướng dẫn tại khoản 5 Điều 10 Thông tư này.”
Căn cứ hướng dẫn nêu trên, NNT không kê khai riêng đối với hoạt động sản xuất kinh doanh liên quan đến nông sản mà thực hiện khai chung trên các tờ khai GTGT, TNDN, cụ thể:
– Về thuế GTGT: Người nộp thuế kê khai theo phương pháp khấu trừ kê khai theo Tờ khai mẫu số 01/GTGT ban hành kèm Thông tư số 80/2021/TT-BTC. Theo đó:
+ Đối với số thuế mua vào của HHDV nhập khẩu, người nộp thuế kê khai các chỉ tiêu [23a], [24a] là các chỉ tiêu liên quan đến HHDV nhập khẩu;
+ Đối với số thuế bán ra của HHDV nhập khẩu, người nộp thuế kê khai các chỉ tiêu [30], [31] hoặc [32a] tùy thuộc vào từng đối tượng mua hàng hóa theo quy định của pháp luật.
– Về thuế TNDN: Người nộp thuế kê khai theo phương pháp Doanh thu – Chi phí (Mẫu số 03/TNDN ban hành kèm Thông tư số 80/2021/TT-BTC) hoặc phương pháp tỷ lệ trực tiếp trên doanh thu (Mẫu số 04/TNDN ban hành kèm Thông tư số 80/2021/TT-BTC) tùy theo phương pháp kê khai thuế đã đăng ký với cơ quan thuế.
Nguồn: gdt.gov.vn