Trong phần trước, Kho phần mềm Kế toán Minh Tâm chúng tôi đã cùng các bạn tìm hiểu về 15 khoản thu nhập được miễn và không tính thuế TNCN, hãy cùng chúng tôi tìm hiểu “Các khoản thu nhập được miễn và không tính thuế TNCN” còn lại trong bài viết dưới đây.
30 khoản thu nhập không tính thuế thu nhập cá nhân (Phần 2)
16) Phần khoán chi văn phòng phẩm, công tác phí, điện thoại, trang phục… phù hợp mức quy định hiện hành của Nhà nước;
Mức khoán chi không tính vào thu nhập chịu thuế đối với một số trường hợp cụ thể như sau:
17) Đối với khoản chi về phương tiện phục vụ đưa đón người lao động từ nơi ở đến nơi làm việc và ngược lại thì không tính vào thu nhập chịu thuế của người lao động theo quy chế của đơn vị;
(Được sửa đổi theo khoản 4 Điều 11 Thông tư số 92/2015/TT-BTC)
Trước đây thì nếu trường hợp chỉ đưa đón riêng từng cá nhân thì phải tính vào thu nhập chịu thuế của cá nhân được đưa đón, nhưng theo quy định mới của Thông tư số 92/2015/TT-BTC thì không tính vào TNCT nữa.
18) Đối với khoản chi trả hộ tiền đào tạo nâng cao trình độ, tay nghề cho người lao động phù hợp với công việc chuyên môn, nghiệp vụ của người lao động hoặc theo kế hoạch của đơn vị sử dụng lao động thì không tính vào thu nhập của người lao động;
Ví dụ: Công ty cử các bạn đi học thêm chứng chỉ kế toán trưởng để đáp ứng yêu cầu của công việc mới khi được công ty giao đảm nhiệm vị trí kế toán trưởng, kế hoạch chi tiêu và mức chi hỗ trợ đào tạo này được công ty ban hành trong quy chế chi tiêu của công ty ban hành từ đầu năm dành cho các chế độ đào tạo và mức chi theo các vị trí công việc.
19) Các khoản lợi ích khác mà người sử dụng lao động chi cho người lao động như chi trong các ngày nghỉ, lễ; thuê các dịch vụ tư vấn, thuê khai thuế không ghi đích danh một hoặc một nhóm cá nhân, mà dùng chung cho tập thể toàn bộ cán bộ nhân viên công ty;
20) Một số khoản tiền thưởng trong một số trường hợp đặc biệt thì không tính vào thu nhập chịu thuế của cá nhân, bao gồm:
- Tiền thưởng kèm theo các danh hiệu được Nhà nước phong tặng, bao gồm cả tiền thưởng kèm theo các danh hiệu thi đua, các hình thức khen thưởng theo quy định của pháp luật về thi đua, khen thưởng.
- Tiền thưởng kèm theo giải thưởng quốc gia, giải thưởng quốc tế được Nhà nước Việt Nam thừa nhận, bao gồm:
- Tiền thưởng về cải tiến kỹ thuật, sáng chế, phát minh được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền công nhận;
- Tiền thưởng về việc phát hiện, khai báo hành vi vi phạm pháp luật với cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.
(Các bạn có thể xem chi tiết tại điểm e khoản 2 Điều 2 Thông tư số 111/2013/TT-BTC).
21) Khoản hỗ trợ của người sử dụng lao động cho việc khám chữa bệnh hiểm nghèo cho bản thân người lao động và thân nhân của người lao động;
Thân nhân của người lao động trong trường hợp này bao gồm con đẻ, con nuôi hợp pháp, con ngoài giá thú, con riêng của vợ hoặc chồng; vợ hoặc chồng; cha đẻ, mẹ đẻ; cha vợ, mẹ vợ (hoặc cha chồng, mẹ chồng); cha dượng, mẹ kế; cha nuôi, mẹ nuôi hợp pháp.
Mức hỗ trợ không tính vào thu nhập chịu thuế là số tiền thực tế chi trả theo chứng từ trả tiền viện phí nhưng tối đa không quá số tiền trả viện phí của người lao động và thân nhân người lao động sau khi đã trừ số tiền chi trả của tổ chức bảo hiểm.
Người sử dụng lao động chi tiền hỗ trợ có trách nhiệm: lưu giữ bản sao chứng từ trả tiền viện phí có xác nhận của người sử dụng lao động (trong trường hợp người lao động và thân nhân người lao động trả phần còn lại sau khi tổ chức bảo hiểm trả trực tiếp với cơ sở khám chữa bệnh) hoặc bản sao chứng từ trả viện phí; bản sao chứng từ chi bảo hiểm y tế có xác nhận của người sử dụng lao động (trong trường hợp người lao động và thân nhân người lao động trả toàn bộ viện phí, tổ chức bảo hiểm trả tiền bảo hiểm cho người lao động và thân nhân người lao động) cùng với chứng từ chi tiền hỗ trợ cho người lao động và thân nhân người lao động mắc bệnh hiểm nghèo.
22) Khoản tiền nhận được theo quy định về sử dụng phương tiện đi lại trong cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập, tổ chức Đảng, đoàn thể;
23) Khoản tiền nhận được theo chế độ nhà ở công vụ theo quy định của pháp luật;
24) Các khoản nhận được ngoài tiền lương, tiền công như: tham gia ý kiến, thẩm định, thẩm tra các văn bản pháp luật, nghị quyết, các báo cáo chính trị; tham gia các đoàn kiểm tra giám sát; tiếp cử tri, tiếp công dân; trang phục và các công việc khác có liên quan đến phục vụ trực tiếp hoạt động của Văn phòng Quốc hội, Hội đồng Dân tộc và các ủy ban của Quốc hội, các đoàn đại biểu Quốc hội; Văn phòng Trung ương Đảng và các ban của Đảng; văn phòng thành ủy, tỉnh ủy và các ban của thành uỷ, tỉnh ủy;
25) Khoản tiền ăn giữa ca, ăn trưa do người sử dụng lao động tổ chức bữa ăn giữa ca, ăn trưa cho người lao động dưới các hình thức như trực tiếp nấu ăn, mua suất ăn, cấp phiếu ăn;
Chú ý: Trường hợp người sử dụng lao động không tổ chức bữa ăn giữa ca, ăn trưa mà chi tiền cho người lao động thì không tính vào thu nhập chịu thuế của cá nhân nếu mức chi phù hợp với hướng dẫn của Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội.
Trường hợp mức chi cao hơn mức hướng dẫn của Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội thì phần chi vượt mức phải tính vào thu nhập chịu thuế của cá nhân.
Cụ thể theo khoản 4 Điều 22 Thông tư số 26/2016/TT-BLĐTBXH thì doanh nghiệp thực hiện mức tiền chi bữa ăn giữa ca cho người lao động tối đa không vượt quá 730.000 đồng/người/tháng.
26) Khoản tiền mua vé máy bay khứ hồi do người sử dụng lao động trả hộ (hoặc thanh toán) cho người lao động là người nước ngoài làm việc tại Việt Nam, người lao động là người Việt Nam làm việc ở nước ngoài về phép mỗi năm một lần;
Căn cứ xác định khoản tiền mua vé máy bay là hợp đồng lao động và khoản tiền thanh toán vé máy bay từ Việt Nam đến quốc gia người nước ngoài mang quốc tịch hoặc quốc gia nơi gia đình người nước ngoài sinh sống và ngược lại; khoản tiền thanh toán vé máy bay từ quốc gia nơi người Việt Nam đang làm việc về Việt Nam và ngược lại.
27) Khoản tiền học phí cho con của người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam học tại Việt Nam, con của người lao động Việt Nam đang làm việc ở nước ngoài học tại nước ngoài theo bậc học từ mầm non đến trung học phổ thông do người sử dụng lao động trả hộ;
28) Các khoản thu nhập cá nhân nhận được từ các hội, tổ chức tài trợ không phải tính vào thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân nếu cá nhân nhận tài trợ là thành viên của hội, của tổ chức; kinh phí tài trợ được sử dụng từ nguồn kinh phí nhà nước hoặc được quản lý theo quy định của Nhà nước; việc sáng tác các tác phẩm văn học nghệ thuật, công trình nghiên cứu khoa học… thực hiện nhiệm vụ chính trị của Nhà nước hay theo chương trình hoạt động phù hợp với điều lệ của hội, tổ chức đó;
29) Các khoản thanh toán mà người sử dụng lao động trả để phục vụ việc điều động, luân chuyển người lao động là người nước ngoài làm việc tại Việt Nam theo quy định tại hợp đồng lao động, tuân thủ lịch lao động chuẩn theo thông lệ quốc tế của một số ngành như dầu khí, khai khoáng;
Căn cứ xác định là hợp đồng lao động và khoản tiền thanh toán vé máy bay từ Việt Nam đến quốc gia nơi người nước ngoài cư trú và ngược lại.
Ví dụ: Ông Peter là người nước ngoài được nhà thầu dầu khí A điều chuyển đến làm việc tại giàn khoan trên thềm lục địa Việt Nam. Theo quy định tại hợp đồng lao động, chu kỳ làm việc của ông Peter tại giàn khoan là 28 ngày liên tục, sau đó được nghỉ 28 ngày. Nhà thầu A thanh toán cho ông Peter các khoản tiền vé máy bay từ nước ngoài đến Việt Nam và ngược lại mỗi lần đổi ca, chi phí cung cấp trực thăng đưa đón ông Peter chặng từ đất liền Việt Nam ra giàn khoan và ngược lại, chi phí lưu trú trong trường hợp ông Peter chờ chuyến bay trực thăng đưa ra giàn khoan làm việc thì không tính các khoản tiền này vào thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân của ông Peter.
30) Khoản tiền nhận được do tổ chức, cá nhân trả thu nhập chi đám hiếu, hỉ cho bản thân và gia đình người lao động theo quy định chung của tổ chức, cá nhân trả thu nhập và phù hợp với mức xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp theo các văn bản hướng dẫn thi hành Luật thuế thu nhập doanh nghiệp. (Theo khoản 4 Điều 3 Thông tư số 25/2018/TT-BTC thì tổng số chi có tính chất phúc lợi nêu trên không quá 01 tháng lương bình quân thực tế thực hiện trong năm tính thuế của doanh nghiệp).
Như vậy các khoản chi trên có trong quy chế của công ty và không quá 01 tháng lương bình quân thực tế thực hiện trong năm tính thuế của doanh nghiệp thì sẽ không tính thuế TNCN.
Chú ý: Mức khống chế 1 tháng lương bình quân thực tế thực hiện này là tính cho cả doanh nghiệp chứ không phải cho một cá nhân.
Trên đây là toàn bộ nội dung bài viết tổng hợp các khoản thu nhập không tính thuế thu nhập cá nhân theo quy định mới nhất của pháp luật thuế hiện hành. Kho phần mềm Kế toán Minh Tâm hy vọng các bạn sẽ nắm bắt và ghi nhớ được các khoản thu nhập này để xác định đúng thu nhập chịu thuế, từ đó tính đúng được số thuế TNCN phải nộp của người lao động trong doanh nghiệp.
Theo Amis.vn
Xem thêm: Các khoản thu nhập không tính thuế thu nhập cá nhân (Phần 1)