Các khoản thu nhập không tính thuế thu nhập cá nhân (Phần 1)

Thời hạn đăng ký thuế TNCN đang tới gần mà nhiều người trong chúng ta vẫn chưa rõ đâu là các khoản thu nhập không tính thuế và được miễn thuế TNCN.

Hiểu được điều đó, Kho phần mềm Kế toán Minh Tâm đã tìm hiểu và tổng hợp được 30 khoản thu nhập không tính thuế, miễn thuế TNCN theo quy định tại Thông tư số 111/2013/TT-BTCThông tư số 92/2015/TT-BTC để gửi tới bạn đọc qua loạt bài viết sau:

30 khoản thu nhập không tính thuế thu nhập cá nhân (Phần 1)

Các điểm b, đ, e, g khoản 2 Điều 2 Thông tư số 111/2013/TT-BTC quy định các khoản phụ cấp, trợ cấp không tính vào thu nhập chịu thuế gồm các khoản sau:

1) Trợ cấp, phụ cấp ưu đãi hàng tháng và trợ cấp một lần theo quy định của pháp luật về ưu đãi người có công;

Khoản tiền này sẽ được chi trả cho người có công từ nguồn ngân sách nhà nước nên không tính vào thu nhập chịu thuế.

2) Trợ cấp hàng tháng, trợ cấp một lần đối với các đối tượng tham gia kháng chiến, bảo vệ tổ quốc, làm nhiệm vụ quốc tế, thanh niên xung phong đã hoàn thành nhiệm vụ;

Khoản này cũng có tính chất tương tự như khoản 1 ở trên nên không tính vào thu nhập chịu thuế.

3) Phụ cấp quốc phòng, an ninh; các khoản trợ cấp đối với lực lượng vũ trang;

Phụ cấp của lực lượng vũ trang không tính vào thu nhập cá nhân theo chế độ của nhà nước.

4) Phụ cấp độc hại, nguy hiểm đối với những ngành, nghề hoặc công việc ở nơi làm việc có yếu tố độc hại, nguy hiểm;

Khoản phụ cấp này dành cho người lao động khi phải làm các công việc độc hại, nguy hiểm cần có thêm phụ cấp hỗ trợ để động viên và chăm sóc sức khỏe cũng như hỗ trợ cho người lao động. Danh sách ngành nghề độc hại nguy hiểm được quy định tại Thông tư số 11/2020/TT-BLĐTBXH có hiệu lực từ ngày 01/3/2021.

5) Phụ cấp thu hút, phụ cấp khu vực;

Công chức khi công tác tại vùng có điều kiện kinh tế, xã hội đặc biệt khó khăn được hưởng phụ cấp thu hút, phụ cấp khu vực như sau:

Điều 4 Nghị định số 76/2019/NĐ-CP nêu công chức làm việc ở vùng đặc biệt khó khăn được hưởng phụ cấp thu hút với mức:

Phụ cấp

thu hút

= 70% mức lương hiện hưởng + Phụ cấp chức vụ lãnh đạo,

phụ cấp thâm niên vượt khung (nếu có)

Thời gian được hưởng phụ cấp thu hút là thời gian thực tế làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế, xã hội đặc biệt khó khăn không quá 05 năm.

6) Trợ cấp khó khăn đột xuất, trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, trợ cấp một lần khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi, mức hưởng chế độ thai sản, mức hưởng dưỡng sức, phục hồi sức khoẻ sau thai sản, trợ cấp do suy giảm khả năng lao động, trợ cấp hưu trí một lần, tiền tuất hàng tháng, trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm, trợ cấp thất nghiệp và các khoản trợ cấp khác theo quy định của Bộ luật Lao động và Luật Bảo hiểm xã hội;

Các khoản trợ cấp này được chi trả theo quy định của Bộ luật Lao động và Luật Bảo hiểm xã hội và sẽ không tính thuế TNCN với các khoản này.

7) Trợ cấp đối với các đối tượng được bảo trợ xã hội theo quy định của pháp luật;

Bảo trợ xã hội là sự giúp đỡ của Nhà nước, xã hội, cộng đồng  đối với các đối tượng bị lâm vào cảnh rủi ro, nghèo đói bằng những biện pháp và các hình thức khác nhau. Do vậy những khoản trợ cấp cho các đối tượng được bảo trợ xã hội theo quy định của pháp luật sẽ không tính vào TNCN.

8) Phụ cấp phục vụ đối với lãnh đạo cấp cao;

Khoản phụ cấp phục vụ đối với lãnh đạo cấp cao nếu được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền quy định thì  không chịu thuế khi xác định thu nhập chịu thuế TNCN của người lao động.

9) Trợ cấp một lần đối với cá nhân khi chuyển công tác đến vùng có điều kiện kinh tế xã hội đặc biệt khó khăn, hỗ trợ một lần đối với cán bộ công chức làm công tác về chủ quyền biển đảo theo quy định của pháp luật. Trợ cấp chuyển vùng một lần đối với người nước ngoài đến cư trú tại Việt Nam, người Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài, người Việt Nam cư trú dài hạn ở nước ngoài về Việt Nam làm việc. (được sửa đổi theo khoản 1 Điều 11 Thông tư số 92/2015/TT-BTC);

Mặc dù công chức không còn khoản trợ cấp có tên gọi là trợ cấp chuyển vùng nhưng thực tế thì khoản trợ cấp này công chức vẫn được hưởng nếu đủ điều kiện theo quy định tại Nghị định số 116 (đến 01/12/2019) và Nghị định số 76/2019/NĐ-CP (từ ngày 01/12/2019).

10) Phụ cấp đối với nhân viên y tế thôn, bản;

Điều 2 Quyết định 75/2009/QĐ-TTg quy định trong thời gian công tác, nhân viên y tế thôn, bản được hưởng phụ cấp hàng tháng. Mức phụ cấp hàng tháng đối với nhân viên y tế thôn, bản bằng 0,5 và 0,3 so với mức lương tối thiểu chung.

– Mức 0,5 áp dụng đối với nhân viên y tế thôn, bản tại các xã vùng khó khăn theo Quyết định số 30/2007/QĐ-TTg ngày 05/3/2007 của Thủ tướng Chính phủ ban hành danh mục các đơn vị hành chính thuộc vùng khó khăn.

– Mức 0,3 áp dụng đối với nhân viên y tế thôn, bản tại các xã còn lại.

11) Phụ cấp đặc thù ngành nghề;

Khoản phụ cấp đặc thù do ngành nghề được hưởng. Ví dụ lực lượng cảnh vệ thuộc Bộ Quốc phòng được nhận chế độ phụ cấp đặc thù (01 trong 04 mức phụ cấp đặc thù gồm 30%, 25%, 20% và 15% tùy theo từng cấp bậc và chức vụ) theo Thông tư số 162/2018/TT-BQP.

Chú ý: Các khoản phụ cấp, trợ cấp và mức phụ cấp, trợ cấp không tính vào thu nhập chịu thuế bên trên  từ khoản 1 đến khoản 11 phải được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định.

  • Trường hợp các văn bản hướng dẫn về các khoản phụ cấp, trợ cấp, mức phụ cấp, trợ cấp áp dụng đối với khu vực nhà nước thì các thành phần kinh tế khác, các cơ sở kinh doanh khác được căn cứ vào danh mục và mức phụ cấp, trợ cấp hướng dẫn đối với khu vực nhà nước để tính trừ.
  • Trường hợp khoản phụ cấp, trợ cấp nhận được cao hơn mức phụ cấp, trợ cấp theo hướng dẫn nêu trên thì phần vượt phải tính vào thu nhập chịu thuế.
  • Riêng trợ cấp chuyển vùng một lần đối với người nước ngoài đến cư trú tại Việt Nam, người Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài được trừ theo mức ghi tại hợp đồng lao động hoặc thỏa ước lao động tập thể.

12) Khoản lợi ích về nhà ở, điện nước và các dịch vụ kèm theo (nếu có) đối với nhà ở do người sử dụng lao động xây dựng để cung cấp miễn phí cho người lao động làm việc tại khu công nghiệp; nhà ở do người sử dụng lao động xây dựng tại khu kinh tế, địa bàn có điều kiện kinh tế xã hội khó khăn, địa bàn có điều kiện kinh tế xã hội đặc biệt khó khăn cung cấp miễn phí cho người lao động làm việc tại đó;

Trường hợp cá nhân ở tại trụ sở làm việc thì thu nhập chịu thuế căn cứ vào tiền thuê nhà hoặc chi phí khấu hao, tiền điện, nước và các dịch vụ khác tính theo tỷ lệ giữa diện tích cá nhân sử dụng với diện tích trụ sở làm việc.

Khoản tiền thuê nhà, điện nước và các dịch vụ kèm theo (nếu có) đối với nhà ở do đơn vị sử dụng lao động trả thay tính vào thu nhập chịu thuế theo số thực tế trả thay nhưng không vượt quá 15% tổng thu nhập chịu thuế phát sinh (chưa bao gồm tiền thuê nhà, điện nước và dịch vụ kèm theo (nếu có)) tại đơn vị không phân biệt nơi trả thu nhập.

(Được sửa đổi theo khoản 2 Điều 11 Thông tư số 92/2015/TT-BTC)

Ví dụ: Ông Nguyễn Văn A có mức lương là 10.000.000đ, phụ cấp thuê nhà  5.000.000đ thì:

Tổng thu nhập chịu thuế chưa bao gồm tiền thuê nhà là 10.000.000 đồng

15% của thu nhập chịu thuế chưa bao gồm tiền thuê nhà = 15% x 10.000.000 = 1.5000.000 đồng. Do đó, số tiền thuê nhà do công ty trả thay tính vào thu nhập chịu thuế là 1.500.000 đồng.

Vậy tổng thu nhập chịu thuế đã bao gồm tiền thuê nhà là:

10.000.000 + 1.500.000 = 11.500.000 đồng

Phần còn lại (5.000.000 – 1.500.000 = 3.500.000 đồng) sẽ không phải tính vào thu nhập chịu thuế TNCN của ông A.

13) Khoản tiền do người sử dụng lao động mua cho người lao động sản phẩm bảo hiểm không bắt buộc và không có tích lũy về phí bảo hiểm (kể cả trường hợp mua bảo hiểm của các doanh nghiệp bảo hiểm không thành lập và hoạt động theo pháp luật Việt Nam được phép bán bảo hiểm tại Việt Nam) thì khoản tiền phí mua sản phẩm bảo hiểm này không tính vào thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân của người lao động;

Bảo hiểm không bắt buộc và không có tích lũy về phí bảo hiểm gồm các sản phẩm bảo hiểm như bảo hiểm sức khỏe, bảo hiểm tử kỳ (không bao gồm sản phẩm bảo hiểm tử kỳ có hoàn phí)… mà người tham gia bảo hiểm không nhận được tiền phí tích lũy từ việc tham gia bảo hiểm, ngoài khoản tiền bảo hiểm hoặc bồi thường theo thỏa thuận tại hợp đồng bảo hiểm do doanh nghiệp bảo hiểm trả.

(Được sửa đổi theo khoản 3 Điều 11 Thông tư số 92/2015/TT-BTC)

14) Khoản phí hội viên (như thẻ hội viên sân gôn, sân quần vợt, thẻ sinh hoạt câu lạc bộ văn hóa nghệ thuật, thể dục thể thao…) nếu thẻ hội viên được sử dụng chung, không ghi tên cá nhân hoặc nhóm cá nhân sử dụng thì không tính vào thu nhập chịu thuế;

15) Khoản chi dịch vụ khác phục vụ cho cá nhân trong hoạt động chăm sóc sức khoẻ, vui chơi, giải trí thẩm mỹ… nếu nội dung chi trả phí dịch vụ không ghi tên cá nhân được hưởng mà chi chung cho tập thể người lao động thì không tính vào thu nhập chịu thuế;

Trên đây là 15 khoản thu nhập không tính thuế TNCN mà Kho phần mềm kế toán Minh Tâm chúng tôi xin được gửi tới các bạn. Hãy cùng chúng tôi tìm hiểu 15 khoản thu nhập không tính thuế TNCN trong phần hai của loạt bài “Các khoản thu nhập không tính thuế thu nhập cá nhân”, mong nhận được sự ủng hộ và theo dõi của mọi người.

Theo Amis.vn

Xem thêm: Các khoản thu nhập không tính thuế thu nhập cá nhân (Phần 2)